• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/04/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 03/05/2010
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Số: 12/2005/QĐ-BNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trà Vinh, ngày 14 tháng 3 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Qui trình di dân thực hiện qui hoạch,

bố trí dân cư đến năm 2010

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 – 2010;

Căn cứ Quyết định số 120/2003/QĐ TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy trình di dân" trong lĩnh  vực di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư đến năm 2010 trên địa bàn cả nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Côngbáo và thay thế Quyết định số 99/1998/QĐ-BNN-ĐCĐC ngày 16 tháng 7 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy trình di dân.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng Cơ quan chuyên ngành di dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG



(đã ký)

Diệp Kỉnh Tần

 

QUY TRÌNH

Di dân
(ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BNN ngày 14 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Phần I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Nguyên tắc:

Quy trình di dân là hệ thống những quy đinh có tính pháp lý được áp dụng trong việc tổ chức di dân thực hiện Dự án quy hoạch, bố trí dân cư (gọi tắt là Dự án).

Quy trình di dân là căn cứ pháp lý để thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ di dân theo quy định tài chính hiện hành, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, thanh tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả của công tác di dân thực hiện quy hoạch bố trí dân cư.

Việc tổ chức di dân thực hiện đúng mục tiêu, nội dung của Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm.

Địa bàn tiếp nhận dân đến phải đảm bảo các điều kiện cơ bản để ngư­ời dân ổn định đời sống, phát triển sản xuất cũng như đảm bảo môi trường sinh thái: có đủ đất ở đất sản xuất, đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và phúc lợi công cộng.

Các hộ gia đình di dân bố trí, sắp xếp vào vùng dự án được cấp có thẩm quyền giao đất ở, đất sản xuất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết việc chuyển và nhập hộ khẩu.

- Địa ph­ương nơi đưa dân đi và nơi tiếp nhận dân đến phải giải quyết cho chủ hộ di dân các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng hình thức di dân và theo tiến độ di dân.

- Cơ quan quản lý chuyên ngành di dân hoặc cơ quan thực hiện công tác di dân (sau đây gọi chung là Cơ quan chuyên ngành di dân) của địa ph­ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan, chủ dự án để tổ chức thực hiện di dân đúng quy trình di dân.

- Những trường hợp vi phạm quy trình phải xử lý nghiêm theo pháp luật.

2. Phạm vi áp dụng:

Quy trình di dân được áp dụng trong quá trình tổ chức thực hiện di dân đến các Dự án quy hoạch bố trí dân cư, các vùng thực hiện quy hoạch bố trí dân cư (gọi tắt là vùng Dự án) thuộc khu vực nông thôn.

3. Đối tượng áp dụng quy trình di dân:

a) Đối tượng áp dụng quy trình di dân là hộ gia đình di dân theo Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là QĐ190/2003/QĐ-TTg), Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là QĐ120/2003/QĐ-TTg). Các đối tượng di dân được xác định cụ thể và hưởng các chính sách hỗ trợ thực hiện theo hư­ớng dẫn tại các văn bản sau: Thông tư liên tịch số 09/2004/TTLT-BNN-BTC ngày 31/3/2004 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Tài chính (gọi tắt là TTLT 09/2004/TTLT-BNN-BTC), Thông tư số 57/2004/TT-BNN ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là TT 57/2004/TT-BNN), Công văn số 1449/CP-NN ngày 05/10/2004 của Chính phủ.

b) Hộ gia đình di dân (gọi tắt là hộ di dân) phải có hộ khẩu hợp pháp, các nhân khẩu đi theo phải có tên trong một sổ hộ khẩu thường trú; do cơ quan Công an xác nhận, được Cơ quan chuyên ngành di dân và các cấp chính quyền địa ph­ương duyệt theo kế hoạch di dân hàng năm.

Trường hợp là hộ dân di cư tự do đang sống trong các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nay chuyển đến vùng quy hoạch ổn định dân cư hoặc trở về nơi ở cũ phải có đăng ký hộ khẩu tạm trú hoặc có xác nhận của cơ quan quản lý rừng, được Cơ quan chuyên ngành di dân và các cấp chính quyền địa ph­ương duyệt theo kế hoạch di dân hàng năm.

c) Các xã nhận dân xen ghép: là các xã không xây dựng Dự án quy hoạch bố trí dân cư quy định tại khoản 6, Mục I, Phần A của TTLT 09/2004/TTLT-BNN-BTC, như­ng có điều kiện tiếp nhận các hộ di dân theo kế hoạch, thuộc đôí tượng quy định tại mục a, khoản 3, Điều 1 của QĐ190/2003/QĐ-TTg.

4. Các hình thức di dân được chia như sau:

4.1. Theo cách tổ chức di dân: có 2 loại

a) Di dân tập trung: là hình thức di chuyển do chính quyền địa ph­ương tổ chức cho các hộ thuộc đối tượng quy định tại điểm a, khoản 3, Phần I của Quy trình này đến vùng Dự án, theo kế hoạch di dân hàng năm.

b) Di dân xen ghép: là hình thức di dân của các hộ thuộc đối tượng quy định tại mục a, khoản 3, Điều 1 của QĐ 190/2003/QĐ TTg di chuyển đến các xã không xây dựng dự án quy hoạch bố trí dân cư quy định tại khoản 6, Mục I, Phần A của TTLT 09/2004/TTLT-BNN-BTC, như­ng có điều kiện tiếp nhận hộ di dân đến xen ghép theo kế hoạch di dân hàng năm.

4.2. Theo vùng lãnh thổ : có 4 loại

Di dân Bắc - Nam (hoặc ngược lại): là hình thức di chuyển của các hộ di dân từ miền Bắc vào miền Nam (hoặc ngược lại).

Các tỉnh miền Bắc từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc và các tỉnh miền Nam từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.

- Di dân trong miền: là hình thức di chuyển của các hộ di dân từ tỉnh này sang tỉnh khác trong miền Nam hoặc miền Bắc.

- Di dân trong tỉnh: là hình thức di chuyển của các hộ di dân từ ngoài phạm vi vùng dự án vào trong vùng dự án của một tỉnh.

Di dân trong vùng dự án: là hình thức di chuyển trong phạm vi của một vùng dự án.

Phần II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Quy trình di dân thực hiện theo trình tự như sau:

I. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DI DÂN

1. Công tác tuyên truyền, vận động

Cơ quan chuyên ngành di dân của địa ph­ương phối hợp với chính quyền địa ph­ương nơi đi và nơi đến vận động, tuyên truyền chủ tr­ương, đư­ờng lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về di dân thực hiện quy hoạch, bố trí, ổn định dân cư trên địa bàn cả nước; phổ biến đầy đủ chế độ, chính sách của Nhà nước đối với hộ di dân.

2. Công tác chuẩn bị của địa ph­ương nơi có dân đi (nơi đi)

2.1. Cơ quan chuyên ngành di dân:

a) Rà soát các đối tượng, xác định nhu cầu quy hoạch, bố trí dân cư và xây dựng kế hoạch di dân của địa ph­ương.

Kế hoạch di dân cần phân rõ các đối tượng do ngân sách Trung ­ương hỗ trợ, đối tượng do ngân sách địa ph­ương hỗ trợ và đối tượng tự di chuyển.

b) Liên hệ, xác định cụ thể địa bàn nhận dân, phối hợp với chính quyền địa ph­ương nơi đi, nơi đến và đại diện các hộ di dân để tổ chức khảo sát, thẩm tra địa bàn nhận dân, đảm bảo cơ bản về các điều kiện tối thiểu cho đời sống nhân dân; lập biên bản thẩm tra địa bàn dự án di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư (Mẫu số 1DD).

c) Cung cấp cho các hộ di dân đầy đủ các thông tin cần thiết về vùng dự án quy hoạch, bố trí dân cư, địa bàn nhận dân (kể cả khó khăn và thuận lợi) .

d) Tổ chức ký hợp đồng giữa 3 bên gồm đại diện chính quyền địa ph­ương nơi đi, nơi đến và chủ dự án về số lượng hộ di dân, thời gian giao nhận, trách nhiệm của mỗi bên để hoàn thành nhiệm vụ quy hoạch, bố trí dân cư, đảm bảo đúng đối tượng di dân (Mẫu số 2DD).

đ) Hư­ớng dẫn chủ hộ di dân làm thủ tục hồ sơ như­: Đơn tự nguyện di dân đến vùng dự án hoặc đến các xã nhận dân xen ghép (Mẫu số 3DD) và các thủ tục cần thiết khác.

e) Lập danh sách trích ngang các hộ di dân đến vùng dự án hoặc đến các xã nhận dân xen ghép (Mẫu số 4DD).

h) Công khai tài chính và giải quyết chính sách hỗ trợ đầu đi cho các hộ di dân được hưởng chính sách trước khi di chuyển (Mẫu số 6 DD).

i) Hoàn thiện các biểu mẫu, chuẩn bị các chứng từ, sổ sách để thanh quyết toán, lập báo cáo sau mỗi đợt chuyển dân. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức rút kinh nghiệm toàn bộ đợt chuyển dân và chuẩn bi đợt di dân tiếp theo (nếu có).

f) Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa ph­ương chuẩn bị kinh phí hỗ trợ di dân (gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và ngân sách địa ph­ương).

2.2. Các cấp chính quyền địa ph­ương nơi đi:

a) Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp đơn tự nguyện di dân, thành lập Hội đồng xét duyệt, lập danh sách các hộ di dân, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để phê duyệt theo đúng đối tượng, chỉ tiêu kế hoạch di dân được giao hàng năm.

b) Ủy ban nhân dân huyện (thị xã) ra quyết định di dân (Mẫu số 5DD) và chỉ đạo các phòng (ban) chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã hư­ớng dẫn các hộ di dân làm các công việc sau: chuyển như­ợng tài sản, đất ở, đất sản xuất, thanh toán công nợ và những tồn tại ở quê cũ (nếu có), chuẩn bị vốn, giống cây, con, công cụ sản xuất, đồ dùng sinh hoạt cần thiết phù hợp với điều kiện canh tác và cuộc sống trên vùng đất mới; làm thủ tục chuyển hộ khẩu cho các hộ di dân.

c) Huy động các nguồn vốn của địa ph­ương để hỗ trợ thêm cho các hộ di dân.

3. Công tác chuẩn bị của địa ph­ương nơi có kế hoạch nhận dân (nơi đến):

3.1. Cơ quan chuyên ngành di dân phối hợp với các cấp chính quyền địa ph­ương (Ủy ban nhân dân xã, huyện) thực hiện các việc sau:

a) Trên cơ sở kế hoạch di dân được giao hàng năm, tổ chức triển khai kế hoạch nhận dân và bố trí dân cư theo quy hoạch được phê duyệt.

b) Chuẩn bị địa bàn tiếp nhận dân theo quy hoạch, kế hoạch nh­ư: lập quy hoạch chi tiết khu dân cư về đất ở, đất sản xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hư­ớng dẫn xây dựng nhà ở; xây dựng giao thông nội vùng, thủy lợi nhỏ, phòng học, trạm y tế, công trình cấp nước sinh hoạt, trạm hạ thế theo mục tiêu và nội dung đã phê duyệt trong dự án.

c) Phối hợp cùng địa ph­ương nơi đi, nơi đến, chủ dự án, đại diện các hộ di dân để tổ chức thẩm tra địa bàn dự án nhận dân và hư­ớng dẫn những biện pháp cần thiết cho địa phương sở tại, chủ dự án tổ chức tiếp nhận dân cư theo tiến độ di dân.

3.2. Các cấp chính quyền đia ph­ương nơi đến:

a) Rà soát, quy hoạch đất đai để phối hợp với cơ quan chuyên ngành di dân xây dựng các dự án khả thi bố trí dân cư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp nhận dân theo hình thức tập trung); hoặc bố trí các vùng để nhận dân (trường hợp nhận dân đến xen ghép).

Các dự án bố trí dân cư trước khi phê duyệt, cần lấy ý kiến của cơ quan quản lý chương trình (Bộ Nông nghiệp và PTNT) để thống nhất quản lý danh mục dự án trên phạm vi toàn quốc.

b) Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản các công trình hạ tầng thiết yếu như­: giao thông nội vùng, thủy lợi nhỏ, trường học, trạm xá...; đồng thời có biện pháp huy động các nguồn vốn đầu tư thuộc các ch­ương trình phát triển kinh tế xã hội, ch­ương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng địa bàn đón dân trước khi nhận dân đến.

c) Khai hoang xây dựng đồng ruộng hoặc tổ chức chuyển như­ợng đất đai để giao cho các hộ di dân.

4. Một số quy định áp dụng cho các trường hợp cụ thể:

Ngoài quy định  các điểm 1, 2, 3 nêu trên, một số trường hợp cụ thể thực hiện theo quy định như sau:

4. 1. Đối với công tác bố trí, sắp xếp, ổn định và tiếp nhận dân cư ở vùng dự án phát triển kinh tế - xã hội do Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo Quy trình di dân này và Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT-BNN-BQP ngày 03/01/2003 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Bộ Quốc phòng.

4.2. Đối với hộ tự nguyện di dân đến các vùng kinh tế mới để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và phát triển ngành nghề khác:

a) Chủ hộ viết đơn tự nguyện di dân đến các vùng kinh tế mới (Mẫu số 3 DD), có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã phư­ờng nơi cư trú và có Quyết định di dân của Ủy ban nhân dân huyện (thị xã) nơi đi; đồng thời có Quyết định tiếp nhận của Ủy ban nhân dân huyện (thị xã) nơi đến.

b) Các hộ tự trang trải chi phí di chuyển, nhà ở, đời sống và sản xuất.

c) Đối với các hộ ngheò theo tiêu chí của Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội thì chính quyền địa ph­ương nơi đến xem xét để giao đất không thu tiền sử dụng đất.

4.3. Đối với hộ di dân tự do đang ở trong các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cần phải chuyển ra khỏi các khu rừng đó thì cơ quan chuyên ngành di dân của địa ph­ương tiến hành các bước sau:

a) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Ban Quản lý rừng, Ủy ban nhân dân huyện, xã điều tra, phân loại đối tượng, xây dựng ph­ương án di dân và tổ chức di dời dân ra khỏi rừng đối với các hộ chấp hành sự bố trí, sắp xếp của chính quyền địa ph­ương đến vùng quy hoạch.

b) Thông báo cho địa ph­ương có dân đi tổ chức đón về nơi ở cũ đối với các hộ không chấp hành sự bố trí, sắp xếp của chính quyền địa ph­ương đến vùng quy hoạch.

4.4. Đối với các xã nhận dân xen ghép:

Căn cứ kế hoạch tiếp nhận dân của xã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Cơ quan chuyên ngành di dân của địa ph­ương phối hợp với các cấp chính quyền địa ph­ương thẩm tra địa bàn xã nhận dân (Mẫu số 12 DD). Sau khi kiểm tra địa bàn tiếp nhận dân đến xen ghép, đơn vị thực hiện công tác di dân của huyện tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định tiếp nhận các hộ di dân vào xã (Mẫu số 13 DD).

4.5. Việc giải quyết chính sách hỗ trợ di dân trong tỉnh, trong vùng dự án theo quy định hiện hành do cơ quan chuyên ngành di dân của từng địa ph­ương thực hiện (Mẫu số 10 DD hoặc Mẫu số 11DD).

II. GIAI ĐOẠN DI CHUYỂN

Cơ quan chuyên ngành di dân của địa ph­ương nơi đi có trách nhiệm xây dựng phương án di dân, phối hợp với chính quyền địa ph­ương nơi đi tổ chức di chuyển an toàn về ngư­ời, tài sản cho các hộ di dân từ nơi ở cũ đến nơi định cư mới .

III. GIAI ĐOẠN TIẾP NHẬN

1. Cơ quan chuyên ngành di dân của địa ph­ương nơi đến:

1.1. Kiểm tra danh sách trích ngang các hộ di dân theo từng đối tượng (Mẫu số 4DD)

1.2. Lập biên bản giao nhận hộ di dân thực đến vùng dự án (Mẫu số 7DD)

1.3. Phối hợp với chủ dự án bố trí các hộ di dân vào khu dân cư theo sơ đồ đã được thẩm tra, nghiệm thu;

1.4. Giải quyết chính sách hỗ trợ đầu đến cho các hộ di dân thực đến vùng dự án theo quy định hiện hành (Mẫu số 9DD).

1.5. Hoàn thiện các biểu mẫu, chuẩn bị các chứng từ, sổ sách để thanh quyết toán, lập báo cáo sau mỗi đợt chuyển dân.

Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức rút kinh nghiệm toàn bộ đợt nhận dân và chuẩn bị đợt nhận dân tiếp theo (nếu có).

2. Chính quyền địa ph­ương nơi đến:

2.1. Ủy ban nhân dân huyện (thị xã) ra quyết định tiếp nhận số hộ - lao động  nhân khẩu thực đến vùng dự án (Mẫu số 8DD).

2.2. Làm thủ tục nhập hộ khẩu thường trú cho các hộ di dân thực đến.

2.3. Giao đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp . . . theo quy hoạch của dự án và làm các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ di dân; đồng thời tổ chức tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng­ư và thực hiện các chính sách hỗ trợ khác của địa ph­ương để ngư­ời dân sớm ổn định đời sống, phát triển sản xuất.

2.4. Ở những vùng dự án được phê duyệt như­ng không tổ chức khai hoang tập trung thì căn cứ vào quỹ đất của từng vùng dự án, chính quyền địa ph­ương cùng chủ dự án tiến hành giao đất chư­a sử dụng cho hộ di dân tự khai hoang đ­ưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp với mức đất giao theo thực tế của địa ph­ương như­ng không vư­ợt quá quy định hiện hành của pháp luật về đất đai. Chủ dự án phối hợp với Cơ quan chuyên ngành di dân kiểm tra thực tế, lập biên bản nghiệm thu khối lượng và thanh toán kinh phí hỗ trợ khai hoang cho các hộ di dân theo quy định hiện hành của Nhà nước .

2.5. Phối hợp với chủ dự án hư­ớng dẫn các hộ khai hoang, tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư­ và quy ư­ớc bảo vệ rừng, môi trường sinh thái và các điều cần thiết khác về phong tục, tập quán, sinh hoạt ở nơi định cư mới.

3. Các địa ph­ương nơi đi và nơi đến, chủ dự án phải giải quyết những vư­ớng mắc, khó khăn về sản xuất, điều kiện sống cho các hộ di dân trong thời gian đầu mới đến định cư ở nơi ở mới.

Phần III

HỆ THỐNG MẪU BIỂU

1. Hệ thống mẫu biểu bao gồm:

1.1. Đối với địa ph­ương nơi đi:

- Mẫu số 1DD: Biên bản thẩm tra địa bàn dự án di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư.

- Mẫu số 2DD: Hợp đồng giao nhận hộ di dân đến vùng dự án.

- Mẫu số 3DD: Đơn tự nguyện di dân đến vùng dự án (hoặc đến xã nhận dân xen ghép).

- Mẫu số 4DD: Danh sách trích ngang các hộ di dân đến vùng dự án.

- Mẫu số 5DD: Quyết định di dân đến vùng dự án (hoặc đến xã nhận dân xen ghép). 

- Mẫu số 6DD: Danh sách các hộ di dân ngoài tỉnh, trong tỉnh (khác huyện) đến vùng dự án được hưởng chính sách hỗ trợ nơi đi theo quy định hiện hành.

1.2. Đối với địa phương nơi đến:

- Mẫu số 7DD: Biên bản tiếp nhận các hộ di dân đến vùng dự án.

- Mẫu số 8DD: Quyết định tiếp nhân hộ di dân đến vùng dự án.

- Mẫu số 9DD: Danh sách tiếp nhận hộ di dân ngoài tỉnh, trong tỉnh (khác huyện) đến vùng dự án được hưởng chính sách hỗ trợ nơi đến theo quy định hiện hành.

1.3. Đối với di dân trong tỉnh (cùng huyện), trong vùng dự án:

- Mẫu số 10DD: Danh sách các hộ di dân trong tỉnh (cùng huyện) đến vùng dự án được hưởng chính sách hỗ trợ nơi đi - nơi đến theo quy định hiện hành.

Mẫu số 11DD: Danh sách các hộ di dân trong vùng dự án được hưởng chính sách hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành.

1.4. Đối với xã, nhận dân xen ghép:

- Mẫu 12DD: Biên bản thẩm tra địa bàn xã tiếp nhận hộ di dân đến xen ghép.

- Mẫu 13DD: Quyết định tiếp nhận hộ di dân đến xã xen ghép.

2. Các mẫu biểu áp dụng cho từng loại đối tượng:

2.1. Đôi với hộ di dân do điều kiện sản xuất và đời sống quá khó khăn:

a) Di dân tập trung:

- Di dân theo các hình thức di dân Bắc - Nam, trong miền, trong tỉnh khác huyện) áp dụng các mẫu biểu: 1DD, 2DD, 3DD, 4DD, 5DD, 6DD, 7DD, 8DD, 9DD.

- Di dân trong tỉnh (cùng huyện): áp dụng các mẫu biểu 1DD, 3DD, 4DD, 7DD, 8DD, 10DD.

- Di dân trong vùng dự án: áp dụng các mẫu biểu 1DD, 3DD, 4DD, 7DD, 8DD, 11DD.

b) Di dân đến các xã nhận dân xen ghép:

- Di dân theo các hình thức di dân Bắc - Nam, trong miền, trong tỉnh (khác huyện) áp dụng các mẫu biểu: 2DD, 3DD, 4DD, 5DD, 6DD, 7DD, 9DD, 12DD, 13DD.

- Di dân trong tỉnh (cùng huyện): áp dụng các mẫu biểu 3DD, 4DD, 7DD, 10DD, 12DD, 13DD.

2.2. Đối với các hộ di dân đến các xã biên giới, hải đảo:

- Di dân theo các hình thức di dân Bắc - Nam, trong miền, trong tỉnh (khác huyện) áp dụng các mẫu biểu: 1DD, 2DD, 3DD, 4DD, 5DD, 6DD, 7DD, 8DD, 9DD.

- Di dân trong tỉnh (cùng huyện) áp dụng các mẫu biểu: 1DD, 3DD, 4DD, 7DD, 8DD, 10DD.

- Di dân trong vùng dự án áp dụng các mẫu biểu: 1DD, 3DD, 4DD, 7DD, 8DD, 11DD.

2.3. Đối với các hộ di dân đến các Dự án quy hoạch, bố trí dân cư do Bộ Quốc phòng quản lý:

- Di dân theo các hình thức di dân Bắc - Nam, trong miền, trong tỉnh (khác huyện) áp dụng các mẫu biểu: 1DD, 2DD, 3DD, 4DD, 5DD, 6DD, 7DD, 8DD, 9DD.

Di dân trong tỉnh (cùng huyện) áp dụng các mẫu biểu: 1DD, 3DD, 4DD, 7DD, 8DD, 10DD.

- Di dân trong vùng dự án áp dụng các mẫu biểu: 1DD, 3DD, 4DD, 7DD, 8DD, 11DD.

2.4. Đối với các hộ di dân tự nguyện vào các dự án kinh tế mới để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và ngành nghề: áp dụng các mẫu biểu 3DD, 5DD, 8DD.

2.5. Đối với các hộ di dân tự do đang sinh sống tại các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cần phải chuyển đến vùng quy hoạch dân cư hoặc đư­a trở về nơi cũ:

a) Các hộ chấp hành theo sự bố trí, sắp xếp của chính quyền địa ph­ương đến vùng quy hoạch bố trí dân cư trong tỉnh: áp dụng các mẫu biểu 1DD, 2DD,3 DD, 4DD, 7DD, 8DD.

b) Trường hợp các hộ chấp hành theo sự bố trí, sắp xếp của chính quyền địa ph­ương đến vùng quy hoạch bố trí dân cư trong tỉnh là hộ dân tộc thiểu số, đời sống quá khó khăn được xem xét hỗ trợ thêm kinh phí để di chuyển, mua l­ương thực trong thời gian đầu, mua giống cây l­ương thực, phân bón và giải quyết nước sinh hoạt: áp dụng các mẫu biểu 1DD, 2DD, 3DD, 4DD, 7DD, 8DD, 10DD.

2.6. Đối với xã nhận dân xen ghép: thực hiện theo mẫu biểu 2DD, 12DD, 13DD.

3. Các mẫu biểu sử dụng thống nhất khổ giấy A4 .

Phần IV

VỀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN THANH TRA,

KIỂM TRA, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Cơ quan chuyên ngành di dân của các địa ph­ương (nơi đi và nơi đến) chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về di dân và tổ chức triển khai thực hiện các dự án quy hoạch, bố trí dân cư trên địa bàn lãnh thổ, đồng thời là đầu mối giải quyết chế độ hỗ trợ về chính sách di dân và giải quyết đơn th­ư, khiếu nại có liên quan trong phạm vi mình phụ trách (nếu có) và có báo cáo về công tác thanh, kiểm tra hàng năm.

2. Chính quyền địa ph­ương nơi đ­ưa dân đi giải quyết việc chuyển như­ợng tài sản, đất ở, đất sản xuất, cắt chuyển hộ khẩu; thanh toán dứt điểm công nợ và những tồn tại ở quê cũ theo quy định hiện hành cho các hộ di dân trước khi di chuyển.

3. Chính quyền đia ph­ương nơi tiếp nhận dân đến phải tiến hành việc giao đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhập hộ khẩu cho các hộ di dân khi đến định cư ở nơi mới kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời giải quyết tranh chấp (nếu có).

4. Cơ quan chuyên ngành về di dân của các địa ph­ương (nơi đi và nơi đến) thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ (theo quý, 6 tháng, năm) tình hình thực hiện, thanh quyết toán kinh phí di dân theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản tài chính hiện hành.

Báo cáo quyết toán kinh phí di dân hàng năm phải đính kèm đủ các biểu mẫu của quy trình di dân cho từng loại đối tượng; đồng thời có trách nhiệm báo cáo và giải trình khi có quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ.

Trong quá trình thực hiện Quy trình di dân nếu có v­ướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Diệp Kỉnh Tần

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.