• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 01/04/1999
UBND TỈNH TRÀ VINH
Số: 336/1999/QĐ-UBT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trà Vinh, ngày 22 tháng 2 năm 1999

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

“Về việc ban hành quy định điều kiện kinh doanh giết mỏ, buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”

_________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 21/6/1994

- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ quy định hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hóa, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;

- Căn cứ Chỉ thị số 403/TTg ngày 11/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác kiểm soát giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú ý nguồn gốc động vật;

- Căn cứ Thông tư Liên Bộ số 05 LB/TT ngày 24/5/1997 của Liên Bộ Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn những điều kiện trong giết mổ, buôn bán và vận chuyển lợn, trâu, bò;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại – Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định điều kiện kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Thương mại – Du lịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/1999. Các quy định về quản lý kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò trong các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thương mại – Du lịch, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện – thị xã, xã – phường – thị trấn chịu trách nhiệm phổ biến và triển khai tổ chức thực hiện quyết định này./.

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

K/T CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Trần Văn Vẹn

 

 

 

 

QUY ĐỊNH

Điều kiện kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 336/1999/QĐ-UBT ngày 22/02/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

__________________

I- QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Việc kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò… là hình thức kinh doanh có điều kiện được quy định tại Nghị định số 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ và Thông tư Liên Bộ số 05 LB/TT ngày 24/5/1997 của Liên Bộ Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Người kinh doanh phải lập các thủ tục đăng ký kinh doanh như đã nêu tại Điều 13 của quy định này.

Điều 2: Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh giết mổ buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò dưới dạng tươi, sống và chế biến trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi tắt là cơ sở kinh doanh) phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện của quy định này.

Điều 3: Các cơ sở giết mổ, buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò phải đăng ký kinh doanh, được cấp có thẩm quyền cho phép và được Sở Thương mại  Du lịch cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Điều 4: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các tổ chức, cá nhân phải chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

II.- NHỮNG ĐIỀU KIỆN TRONG KINH DOANH GIẾT MỔ, BUÔN BÁN VÀ VẬN CHUYỂN:

Điều 1: Điều kiện giết mổ.

5.1- Đối với khu vực thị xã và thị trấn (trung tâm huyện – thị xã) việc giết mổ phải tiến hành trong “Lò mổ tập trung”.

5.2- Đối với thị trấn (không thuộc trung tâm huyện) và các khu vực còn lại tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương việc giết mổ được tiến hành trong “Lò mổ tập trung” hoặc điểm giết mổ riêng lẻ, nhưng phải đảm bảo các điều kiện được quy định tại khoản 5.3 (Điều 5) và các Điều 6, Điều 7 của quy định này.

5.3- “Lò mổ tập trung” và điểm giết mổ riêng lẻ (gọi chung là cơ sở giết mổ) phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Cơ sở phải có giấy phép kinh doanh hợp pháp.

- Có cơ sở giết mổ riêng biệt, vị trí phải xa khu dân cư và các công trình vệ sinh công cộng ít nhất là 100 mét (một tram mét).

- Phải có khu vực nuôi, nhốt thú sống để chờ giết mổ bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Điều 13 Điều lệ phòng chống dịch bệnh cho động vật. Cơ sở giết mổ quy mô nhỏ (dưới 10 con vật sống/ngày) không nhất thiết phải áp dụng điểm này, nhưng phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

- Phải có đầy đủ phương tiện giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt và phụ phẩm theo quy mô của cơ sở giết mổ. Phương tiện giết mổ được xử lý sạch trước và sau khi giết mổ, dụng cụ chứa đựng thịt và phụ phẩm phải có nắp đậy, ráo nước.

- Phải có nguồn nước sạch, nước nóng đủ để rửa thiết bị dụng cụ và để sử dụng khi giết mổ động vật. Động vật phải được xử lý sạch trước khi đưa lên giết mổ. Có cống rãnh, ao hồ, bể chứa để xử lý nước thải, tiêu hủy chất thải đúng theo tiêu chuẩn quy định của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường.

- Những người làm việc trong cơ sở giết mổ không mắc các bệnh truyền nhiễm và định kỳ 12 tháng khám sức khỏe một lần và được cơ quan y tế có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

5.4- Lò mổ tập trung hoặc cơ sở giết mổ riêng lẻ được phép giết mổ gia công cho mọi đối tượng có nhu cầu. Người có heo, trâu, bò thuê giết mổ phải chịu sự kiểm tra xử lý của cơ quan Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh thực phẩm trước khi đưa ra khỏi cơ sở giết mổ.

Điều 6: Heo, trâu, bò trước khi đưa vào giết mổ phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật và giấy chứng nhận tiêm phòng của cơ quan thú y. Riêng cơ sở giết mổ tập trung phải có cán bộ thú y kiểm tra lại tình trạng bệnh dịch trước khi đưa vào giết mổ.

Nghiêm cấm giết mổ heo, trâu, bò mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh truyền nhiễm nằm trong danh mục cấm giết mổ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 7: Nghiêm cấm việc kinh doanh giết mổ heo, trâu, bò ngoài các cơ sở giết mổ quy định tại Điều 5 Phần II trên đây.

Điều 8: Điều kiện về buôn bán.

8.1- Đối với cơ sở buôn bán thú sống trên thị trường, con vật phải đảm bảo khỏe và có phiếu tiêm phòng còn thời hạn miễn dịch.

8.2- Đối với cơ sở kinh doanh thịt heo, trâu, bò; phụ phẩm và các sản phẩm chế biến từ thịt được bán ra trên thị trường phải có nguồn gốc từ các cơ sở giết mổ hợp pháp và phải được cơ quan thú y kiểm tra đóng dấu kiểm soát giết mổ trên than thịt.

8.3- Chủ cơ sở (chủ hàng) tại các điểm bán hành phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, chất lượng thịt, phụ phẩm và các sản phẩm chế biến từ thịt do cơ sở bán ra.

Nghiêm cấm bán các loại thịt không qua kiểm tra vệ sinh thú y.

8.4- Điểm bán hàng phải có đầy đủ dụng cụ cần thiết như: Cần phải qua kiểm dịch của Chi Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; bàn để thịt cách mặt đất ít nhất 01 mét mặt bàn được làm bằng vật liệu không thôi màu (nhôm hoặc INOC) không gây bắt mùi và thấm chất độc, thớt cắt thịt được làm bằng loại gỗ không lên giâm; dao, thớt và các dụng cụ khác phải được rửa sạch trước và sau khi bán thịt.

8.5- Điểm bán hàng (quầy hàng) phải sạch, cách xa khu vệ sinh công cộng, nơi chứa các chất phế thải như: Cống rãnh, bô rác,… ít nhất là 50 mét.

Cơ sở buôn bán (điểm bán) phải chịu sự sắp xếp, bố trí của UBND địa phương và Ban quản lý chợ trên cơ sở quy hoạch chung và các tiêu chuẩn của quy định này.

8.6- Người bán hàng không mắc các bệnh truyền nhiễm và định kỳ 12 tháng khám sức khỏe một lần.

Điều 9: Các cơ sở chế biến thịt và phụ phẩm.

9.1- Thịt và phụ phẩm để chế biến thành sản phẩm bán ra, hoặc phục vụ cho khách ăn tại chỗ… đều phải sử dụng thịt và phụ phẩm từ các cơ sở giết mổ hợp pháp.

9.2- Các sản phẩm chế biến phải được cơ quan thú y kiểm tra, đóng dấu kiểm soát hoặc dán tem vệ sinh thú ý hoặc cấp giấy chứng nhận đã kiểm tra vệ sinh thú y và phải có giấy chứng nhận đã kiểm tra vệ sinh thực phẩm.

9.3- Nơi để thịt và phụ phẩm chờ chế biến phải sạch sẽ thoáng mát, có phương tiện cần thiết để bảo quản, đảm bảo được chất lượng thịt và phụ phẩm khi chế biến.

9.4- Các loại thịt và phụ phẩm đã chế biến đam bán phải có dụng cụ che đậy đảm bảo vệ sinh và chất lượng khi bán ra.

9.5- Người chế biến không mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của cơ quan y tế và định kỳ 12 tháng khám sức khỏe một lần.

9.6- Nghiêm cấm các cơ sở chế biến sử dụng các loại thịt và phụ phẩm hư hỏng, kém phẩm chất và không qua kiểm tra vệ sinh thú y đẻ chế biến.

Điều 10: Điều kiện về vận chuyển.

10.1-Phương tiện vận chuyển phải là phương tiện chuyên dung và chỉ được vận chuyển heo, trâu, bò đã có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y, thịt và phụ phẩm phải có nguồn gốc tại cơ sở giết mổ hợp pháp được cơ quan thú y đóng dấu kiểm soát giết mổ trên than thịt, hoặc giấy chứng nhận kiểm tra vệ sinh thú y.

Trên đường vận chuyển, chủ phương tiện phải kèm theo đầy đủ các quy định trên.

10.2- Nếu chưa có phương tiện chuyên dung, thì được phép sử dụng phương tiện thích hợp (ôtô, tàu, thuyền, xe gắn máy) nhưng phải đảm bảo yêu cầu sau:

+ Đối với phương tiện vận chuyển heo, trâu, bò sống (thú sống) phải có dụng cụ che chắn ngăn ngừa thú sống chạy thoát ra ngoài làm cản trở lưu thông gây nguy hiểm cho người. Sàn xe và xung quanh thùng xe từ sàn trở lên 20cm (02 tấc) phải kín đảm bảo không để lọt các chất thải trên đường vận chuyển.

+ Đối với phương tiện vận chuyển thịt và phụ phẩm phải có thùng làm bằng vật liệu không thôi màu, không có mùi và chất độc hại. Phương tiện vận chuyển phải kín, sạch đảm bảo vệ sinh, không để chảy chất thải ra ngoài. Thịt tươi sống phải để riêng không lẫn lộn với phụ phẩm và các loại thực phẩm khác.

10.3- Phương tiện vận chuyển thú sống phải được rửa sạch trước và sau khi vận chuyển và phải có giấy xác nhận tiêu độc sát trùng do cơ quan thú y địa phương cấp.

10.4- Nghiêm cấm vận chuyển heo, trâu, bò sống, thịt và phụ phẩm ở vùng đang có dịch bệnh sang vùng khác.

10.5- Nghiêm cấm chở heo, trâu, bò sống trên cùng phương tiện chở hành khách.

10.6-Ngoài những quy định trên, các chủ phương tiện vận chuyển còn phải tuân thủ quy định về an toàn giao thông…

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Điều 11: UBND các huyện – thị xã căn cứ vào nhu cầu giết mổ trên địa bàn có kế hoạch hướng dẫn, quản lý việc xây dựng và hoạt động các cơ sở giết mổ theo phân cấp và đúng quy định này.

Điều 12: Việc kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển các loại gia súc gia cầm khác, tùy theo quy mô, hình thức kinh doanh áp dụng các điều khoản tương ứng nêu trong quy định này.

Điều 13: Tổ chức, cá nhân xin cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải chuẩn bị đủ các điều kiện của quy định này gởi Sở Thương mại – Du lịch.

Hồ sơ gồm:

- Đơn xin cấp giấy phép kinh doanh (phụ lục 1).

- Bản thuyết minh đủ điều kiện kinh doanh (phụ lục 2).

- Giấy khám sức khỏe của người trực tiếp làm giết mổ, buôn bán và vận chuyển do cơ quan y tế cấp.

- Trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thương mại – Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học Công nghệ và Mội Trường, Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các điều kiện, với phạm vị trách nhiệm của mình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giết mổ, buôn bán và vận chuyển heo, trâu, bò. Trường hợp không cấp phải thông báo lý do bằng văn bản.

Điều 14: Mọi trường hợp vi phạm quy định này tùy mức độ mà bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự./.

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Văn Vẹn

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.