• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 12/01/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 30/12/2008
BỘ Y TẾ
Số: 48/2005/QĐ-BYT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 28 tháng 12 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995 Bệnh viện đa khoa - yêu cầu thiết kế

________________________________________

 BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 1379/QĐ-BYT ngày 07/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Dự án Tiêu chuẩn hoá xây dựng, thiết kế mẫu các công trình y tế;

Căn cứ Tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995, Yêu cầu thiết kế bệnh viện đa khoa;

Căn cứ Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định 1895/1997/BYT–QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Căn cứ Danh mục trang thiết bị y tế ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/2/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị - Công trình y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Nay ban hành kèm theo quyết định này; Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995 Bệnh viện đa khoa – Yêu cầu thiết kế.

Điều 2. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ đầu tư, căn cứ vào Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995 Bệnh viện đa khoa – Yêu cầu thiết kế, để xây mới hoặc vận dụng để xây dựng cải tạo bệnh viện đã cũ, bị hư hỏng xuống cấp. Khi thực hiện tùy theo tình hình cụ thể cần tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng.

Điều 3.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Các ông/bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Trang thiết bị - Công trình y tế, Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Điều trị và các Vụ có liên quan của Bộ Y tế; giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Trần Chí Liêm

 

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TCVN : 4470 - 95 BỆNH VIỆN ĐA KHOA YÊU CẦU THIẾT KẾ

___________________________________________

Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với thực trạng và yêu cầu phát triển công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, đặc biệt là sự ứng dụng công nghệ khám chữa bệnh mới, do đó những yêu cầu về kỹ thuật hạ tầng tương thích đồng bộ với thiết bị hiện đại, cũng như việc bảo đảm môi trường làm việc cho nhân viên y tế là cấp thiết. Mặt khác tốc độ cải tạo và xây mới bệnh viện đa khoa ở các tuyến đang được thực hiện ở khắp các địa phương trên toàn quốc. Tiêu chuẩn 4470 - 95 yêu cầu thiết kế bệnh viện đa khoa, là tiêu chuẩn thiết kế được ban hành từ năm 1987, đã được soát xét lại lần 2 năm 1995 đến nay đã có những bất cập. Để giúp các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn thiết kế công trình thuộc lĩnh vực y tế, Bộ y tế ban hành bản hướng dẫn áp dụng và cụ thể hoá TCVN4470 - 95 :

I.QUY ĐỊNH CHUNG

Các cơ sở y tế khám chữa bệnh được phân theo các tuyến sau:

1.1. Tuyến 1 : Trạm y tế cơ sở, Phòng khám đa khoa khu vực.

1.2. Tuyến 2 : Bệnh viện quận, huyện.

1.3. Tuyến 3 : Bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố.

1.4. Tuyến 4 : Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa Trung ương.

Trong đó:

· Trạm y tế cơ sở có số giường lưu từ 3 đến 5 giường

· Phòng khám đa khoa khu vực có số giường lưu từ 6 đến 15 giường

· Bệnh viện quận, huyện có số giường lưu từ 50 đến 200 giường

· Bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Trung ương ; Số giường lưu từ 250 đến trên 550 giường được chia theo 3 quy mô như sau :

- Quy mô 1 : từ 250 đến 350 giường

- Quy mô 2 : từ 400 đến trên 500 giường

- Quy mô 3 : trên 550 giường

Bệnh viện đa khoa có chức năng, nhiệm vụ và tổ chức theo từng quy mô như sau:

2.1. Quy mô 1 (từ 250 đến 350 giường) - Bệnh viện đa khoa hạng III:

2.1.1. Chức năng nhiệm vụ:

2.1.1.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:

Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.

Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của nhà nước.

Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa.

Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu.

Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của bệnh viện.

2.1.1.2. Đào tạo cán bộ y tế:

Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trường, lớp trung học y tế.

Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu.

2.1.1.3. Nghiên cứu khoa học về y học:

Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Tham gia các công trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

2.1.1.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:

Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị.

Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế tại địa phương.

2.1.1.5. Phòng bệnh:

Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.

Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.

2.1.1.6. Hợp tác quốc tế:

Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân ngoài nước theo quy đinh của Nhà nước.

2.1.1.7. Quản lý kinh tế y tế:

Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí.

Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.

Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện; Từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

2.1.2. Tổ chức của bệnh viện:

2.1.2.1. Khoa khám và điều trị ngoại trú.

-  Khu vực tiếp, đón, thủ tục.

-  Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.

-  Khu vực cấp cứu (Khoa cấp cứu hồi sức)

2.1.2.2. Khu kỹ thuật nghiệp vụ.

-  Khoa cấp cứu, hồi sức.

-  khoa chẩn đoán hình ảnh

-  Khoa xét nghiệm

-  Khoa giải phẫu bệnh

-  Khoa dược

-  Khoa dinh dưỡng

-  Khoa chống nhiễm khuẩn

-  Các khoa đặc thù khác

2.1.2.3.  Khu điều trị nội trú

-  Khoa nội tổng hợp

-  Khoa ngoại tổng hợp

-  Khoa phụ, sản

-  Khoa nhi

-  Liên Khoa răng hàm mặt - tai mũi họng - mắt

-  Khoa truyền nhiễm

- Các khoa đặc thù khác

2.1.2.4. Khu hành chính quản trị – hậu cần.

-  Khu hành chính quản trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học.

-  Kho xưởng

-  Nhà xe

-  Khu xử lý nước, rác thải

2.1.2.5.  Khu dịch vụ tổng hợp.

-  Quầy thuốc, dụng cụ y tế

-  Nhà khách

-  Dịch vụ ăn uống, bưu điện, Internet, tạp phẩm, hoa tươi…

2.2. Quy mô 2 (từ 400 đến 500 giường) - Bệnh viện đa khoa hạng II:

2.2.1. Chức năng nhiệm vụ:

2.2.1.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:

Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.

Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.

Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương và các nghành.

Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu.

Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.

2.2.1.2. Đào tạo cán bộ y tế:

Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học.

Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.

2.2.1.3. Nghiên cứu khoa học về y học:

Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.

Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng và trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các nghành.

Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu nghành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.

2.2.1.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:

Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (bệnh viện hạng III) thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn.

Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các nghành.

2.2.1.5. Phòng bệnh:

Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.

2.2.1.6. Hợp tác quốc tế:

Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.  

2.2.1.7. Quản lý kinh tế y tế:

Có kế hoặch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác. 

2.2.2. Tổ chức của bệnh viện:

2.2.2.1.Khoa khám và điều trị ngoại trú.

-  Khu vực tiếp, đón, thủ tục.

-  Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.

-  Khoa cấp cứu.

2.2.2.2. Khu kỹ thuật nghiệp vụ.

-  Khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức

-  Khoa điều trị tích cực và chống độc.

-  Khoa chẩn đoán hình ảnh

-  Khoa huyết học truyền máu

-  Khoa hóa sinh

-  Khoa vi sinh

-  Khoa Ung bướu

-  khoa thăm dò chức năng

-  Khoa vật lý trị liệu - phục hồi chức năng

-  Khoa giải phẫu bệnh

-  Khoa dược

-  Khoa dinh dưỡng

-  Khoa chống nhiễm khuẩn

-  Các khoa đặc thù khác

2.2.2.3.Khu điều trị nội trú

-  Khoa nội tổng hợp

-  Khoa nội tim mạch – Lão học

-  Khoa Lao

-  Khoa da liễu

-  Khoa thần kinh

-  Khoa tâm thần

-  Khoa ngoại tổng hợp

-  Khoa phụ, sản

-  Khoa nhi

-  Khoa mắt

-  Khoa tai mũi họng

-  Khoa răng hàm mặt

-  Khoa truyền nhiễm

-  Khoa Y học cổ truyền

-  Các khoa đặc thù khác

2.2.2.4.Khu hành chính quản trị – hậu cần.

-  Khu hành chính quản trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học.

-  Kho xưởng

-  Nhà xe

-  Khu xử lý nước, rác thải

-  Tang lễ

2.2.2.5.Khu dịch vụ tổng hợp.

-  Quầy thuốc, dụng cụ y tế

-  Nhà khách

-  Dịch vụ ăn uống, bưu điện, Internet, tạp phẩm, hoa tươi…

2.3. Quy mô 3 (trên 550 giường) - Bệnh viện đa khoa hạng I:

2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ:

  1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:

Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.

Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của nhà nước.

Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu, khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.

  1. Đào tạo cán bộ y tế:

Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học.

Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.

  1. Nghiên cứu khoa học về y học:

Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc – Kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu nghành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.

Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng và trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu...

  1. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị.

Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.

  1. Phòng bệnh:

Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.

Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.

  1. Hợp tác quốc tế:

Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.  

  1. Quản lý kinh tế y tế:

Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.

Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.

2.3.2. Tổ chức của bệnh viện:

  1. Khoa khám và điều trị ngoại trú:

-  Khu vực tiếp, đón, thủ tục.

-  Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.

-  Khoa cấp cứu.

  1. Khu kỹ thuật nghiệp vụ.

-  Khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức

-  Khoa điều trị tích cực và chống độc.

-  khoa chẩn đoán hình ảnh

-  Khoa huyết học truyền máu

-  Khoa hóa sinh

-  Khoa vi sinh

-  Khoa y học hạt nhân và ung bướu

-  Khoa nội soi

-  khoa thăm dò chức năng

-  Khoa vật lý trị liệu - phục hồi chức năng

-  Khoa giải phẫu bệnh

-  Khoa dược

-  Khoa dinh dưỡng

-  Khoa chống nhiễm khuẩn

-  Các khoa đặc thù khác

  1. Khu điều trị nội trú

-  Khoa nội tổng hợp

-  Khoa nội tim mạch

-  Khoa nội tiêu hóa

-  Khoa nội cơ - xương – khớp

-  Khoa nội thận tiết liệu

-  Khoa nội tiết

-  Khoa dị ứng

-  Khoa Lao

-  Khoa da liễu

-  Khoa thần kinh

-  Khoa tâm thần

-  Khoa lão học

-  Khoa ngoại tổng hợp

-  Khoa ngoại thần kinh

-  Khoa ngoại lồng ngực

-  Khoa ngoại tiêu hóa

-  Khoa ngoại thận- tiết liệu

-  Khoa chấn thương chỉnh hình

-  Khoa bỏng

-  Khoa phụ, sản

-  Khoa nhi

-  Khoa mắt

-  Khoa tai mũi họng

-  Khoa răng hàm mặt

-  Khoa truyền nhiễm

-  Khoa Y học cổ truyền

-  Các khoa đặc thù khác

  1. Khu hành chính quản trị – hậu cần.

-  Khu hành chính quản trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học.

-  Kho xưởng

-  Nhà xe

-  Khu xử lý nước, rác thải

-  Tang lễ

  1. Khu dịch vụ tổng hợp.

-  Quầy thuốc, dụng cụ y tế

-  Nhà khách

-  Dịch vụ ăn uống, bưu điện, Internet, tạp phẩm, hoa tươi…

Cơ cấu khoa khám - chữa bệnh ngoại trú:

Trong dây chuyền của bệnh viện, khoa khám và điều trị ngoại trú là nơi tiếp xúc đầu tiên với bệnh nhân, bố trí gần cổng chính liên hệ thuận tiện với khối kỹ thuật nghiệp vụ, khối các khoa lưu bệnh nhân. Cơ cấu khoa khám – chữa bệnh ngoại trú theo từng chuyên khoa được tính toán cụ thể theo bảng 1.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Chí Liêm

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.