QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
V/v Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
_________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 1550/QĐ.UB ngày 07/3/2002 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh tại công văn số 03/CV ngày 07/11/2003;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Quy chế gồm IV Chương và 09 Điều.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với các quy định được ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Minh
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14113/2003/QĐ-UBND ngày 31/12/2003 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
CHƯƠNG I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1: Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cơ quan giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tên giao dịch tiếng Anh: BARIA-VUNGTAU INVESTMENT PROMOTION CENTRE.
Tên viết tắt: I PC.
Trung Tâm Xúc Tiến Đầu Tư là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh. Trong quá trình hoạt động Trung tâm chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến hoạt động của đơn vị.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà Nước và Ngân Hàng theo qui định,
Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của Trung Tâm Xúc Tiến Đầu Tư tỉnh:
2.1 Chức năng: Thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.2 Phạm vi hoạt động: Trên phạm vi toàn tỉnh.
2.3 Nhiệm vụ:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch về hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
- Phối hợp với các ngành, các tổ chức có liên quan tổ chức thu thập, cập nhập và xử lý, phân tích các thông tin, tư liệu về pháp luật, kinh tế-xã hội, dự báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội, tình hình đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong khu vực và trong cả nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng của tỉnh, xây dựng tủ dự án... để cung cấp và tư vấn cho các tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn xây dựng dự án đầu tư.
- Thiết lập hệ thống thông tin về đầu tư của tỉnh (lập trang Web, phát hành các ấn phẩm thông tin trong lĩnh vực đầu tư...).
- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá về các tiềm năng phát triển, các chính sách ưu đãi của tỉnh trong lĩnh vực đầu tư.
- Tổ chức vận động đầu tư, thông qua các mối quan hệ đối ngoại sẵn có của tỉnh để tiếp tục vận động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các đoàn tham dự các diễn đàn đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
- Làm đầu mối trong việc tiếp xúc với các nhà đầu tư; tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của các nhà đầu tư và các thủ tục đầu tư theo mô hình “một cửa". Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai dự án sau khi nhận giấy phép đầu tư.
- Cung cấp các dịch vụ công có liên quan tới công tác xúc tiến đầu tư như: tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức gặp gỡ đối tác, lập dự án đầu tư, tư vấn pháp lý về lĩnh vực đầu tư... theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực đầu tư.
- Thu thập ý kiến của các nhà đầu tư, qua đó đề xuất với các cơ quan chức năng các chính sách, biện pháp khuyến khích, thu hút đầu tư.
- Quản lý tài chính, tài sản, phương tiện được nhà nước giao và quản lý, sử dụng cán bộ công nhân viên theo qui định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
2.4 Quyền hạn:
- Được quyền đề nghị các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan không thực hiện các đề nghị của Trung tâm hoặc thực hiện chậm trễ mà không có lý do cụ thể thì Giám đốc Trung tâm có quyền báo cáo với UBND tỉnh để UBND tỉnh xem xét, xử lý.
- Được tham dự các phiên họp liên quan đến hoạt động xúc tiến đầu tư do UBND tỉnh và các Sở, Ban, Ngành triệu tập.
- Được phép quan hệ hợp tác với các cơ quan tổ chức có liên quan trong và ngoài nước để tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ được pháp luật cho phép và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy, Chỉ tiêu lao động:
3.1 Tổ chức bộ máy:
Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng, đứng đầu Trung tâm là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có từ 01 đến 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm dược thực hiện theo quy định quản lý cán bộ hiện hành.
Trung tâm có các phòng, bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc Trung tâm về công tác hành chính, tổng hợp, kế toán, chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao. Việc thành lập, giải thể các phòng, bộ phận thuộc Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định trên nguyên tắc bảo đảm bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
Ngoài ra Trung tâm được mở các văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao sau khi có ý kiến đồng ý của cấp có thẩm quyền.
Trên cơ sở chỉ tiêu lao động và nhiệm vụ được giao, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ cấu chức danh trình Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét phê duyệt để làm cơ sở cho việc tuyển dụng.
Ngoài chỉ tiêu lao động được giao, Giám đốc Trung tâm được thực hiện chế độ cộng tác viên để xây dựng hoặc thực hiện các chương trình, dự án thuộc các nhiệm vụ được giao. Mức chi trả thù lao và các chế độ chính sách khác của các cộng tác viên được thực hiện theo các quy định hiện hành, nguồn kinh phí chi trả từ nguồn kinh phí của các chương trình, dự án.
Điều 4: Cơ chế tài chính và cơ chế quản lý chế độ chính sách lao động:
4.1 Cơ chế tài chính: Trung tâm là đơn vị dự toán cấp 1, trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình. Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Trung tâm và quỹ tiền lương thanh toán cho bộ máy quản lý và người lao động được ngân sách duyệt cấp toàn bộ.
Nguồn tài chính, nội dung chi, chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán... được thực hiện theo chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp và các quy định hiện hành.
4.2 Cơ chế quản lý, chế độ chính sách và các vấn đề liên quan của người lao động: Thực hiện theo cơ chế và chế độ của viên chức sự nghiệp được quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước và các văn bản hiện hành có liên quan tới.
Điều 5: Chế dộ làm việc:
- Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng.
- Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.
- Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức triển khai thực hiện một số công việc cụ thể do Giám đốc Trung tâm phân công.
- Khi thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Trung tâm ủy quyền, Phó Giám đốc được sử dụng quyền hạn của Giám dốc để giải quyết công việc và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đã thực hiện. Các Phó Giám đốc không được giải quyết công việc vượt quá thẩm quyền được giao.
CHƯƠNG III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6: Đối với UBND tỉnh và các cơ quan chuyẻn môn trực thuộc UBND tỉnh:
- Chấp hành sự chỉ đạo và lãnh đạo của UBND tỉnh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Trung tâm.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định về: Thành lập, giải thể, sáp nhập. Các chính sách về công tác cán bộ; Chế độ tài chính, tín dụng, kế toán, thống kê đối với Trung tâm.
- Chấp hành sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Trung tâm.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Trung tâm với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Điều 7: Đối với các cơ quan, tổ chức làm công tác xúc tiến thuộc lĩnh vực khác và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Là mối quan hệ phối hợp hợp tác và tạo mọi điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
Trong quá trình triển khai nếu có những vấn đề vướng mắc, chưa phù hợp thì Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh có trách nhiệm kiến nghị với các cơ quan có chức năng trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi.
Điều 9: Trên cơ sở Quy chế này, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban hành quy định về nội quy cơ quan, chế độ làm việc, phân công nhiệm vụ và mối quan hệ giữa các Phòng chuyên môn; quy định về việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan./.