Sign In

NGHỊ QUYẾT

Nhiệm vụ kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 6 tháng cuối năm 2002

__________________________

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;

Sau khi xem xét các Báo cáo của Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân và các cơ quan hữu quan; Báo cáo thẩm định cúa các Ban HĐND tỉnh; kiến nghị của cử tri và ý kiến thảo luận của Đại biểu HĐND tại kỳ họp:

 

QUYẾT NGHỊ

Nhất trí với Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2002 và chương trình công tác 6 tháng cuối năm.

Tán thành Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành Tư pháp về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh - quốc phòng và thực thi pháp luật 6 tháng đầu năm 2002 và một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm.

I. Đánh giá tình hình kính tế - xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm 2002:

Sáu tháng đầu năm, mặc dù còn không ít khó khăn, song với nỗ lực của nhân dân, chính quyền, các ngành, các cấp nên việc thực hiện Nghị quyết của HĐND năm 2002 đã đạt kết quả đáng kể, tạo thuận lợi cho hoàn thành nhiệm vụ KT-XH năm 2002.

Tình hình kinh tế có chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưỏng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 10,1%; trừ dầu khí tăng 29,6% (giá cố định năm 1994). Hầu hết các ngành kinh tế đều đạt và vượt so với chỉ tiêu. Sản xuất công nghiệp tăng 11,5% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 1.494,7 triệu USD, bằng 55,4 % kế hoạch năm. Đánh bắt, nuôi trổng và chế biến thủy sản có bước phát triển. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,6%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 15.480 tỷ dồng, bằng 57% kế hoạch năm. Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ tăng 19,4%. Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn thực hiện đạt 5.320 tỷ đồng, đạt 41,9% kế hoạch năm, tăng 3,5 lần so với cùng kỳ năm trước.

Nhiều chỉ tiêu về văn hóa, xã hội đạt và vượt kế hoạch. Chất lượng Giáo dục- đào tạo có tiến bộ, số học sinh ngoài công lập tiếp tục tăng theo chủ trương xã hội hóa. Giải quyết việc làm cho 12.600 lao động, đạt 56% kế hoạch năm. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, không để xảy ra dịch bệnh. Mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân được nâng lên. Hệ thống thông tin liên lạc, đường giao thông, trạm y tế, trường học từng bước được mở rộng và cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng điện sinh hoạt 88%, nước sạch 76%. An ninh quốc phòng được giữ vững, trật tự xã hội bảo đảm, tạo niềm tin trong nhân dân.

Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm cũng còn không ít hạn chế, yếu kém. Một số chỉ tiêu về kinh tế trên địa bàn tuy đạt hơn 50% kế hoạch năm, nhưng tốc độ phát triển so cùng kỳ giảm. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giảm 2,8% so cùng kỳ, trong đó thu từ dầu thô giảm 6,1%. Kim ngạch xuất khẩu giảm 14,6% so cùng kỳ, trong đó xuất khẩu dầu thô đạt 55,87% nhưng cũng giảm 15,67% so cùng kỳ. Xuất khẩu trừ dầu thô giảm 15,76% do giá dầu thô giảm mạnh. Xuất khẩu không tính dầu thô mới đạt 47% kế hoạch năm. Đầu tư vào các khu công nghiệp tăng chậm, diện tích đất cho thuê mới đạt 34%. Nhiều công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách đã đấu thầu nhưng không triển khai được hoặc có triển khai nhưng tiến độ rất chậm, chủ yếu vướng mắc trong khâu đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư. Quản lý, sử dụng đất đai và quản lý đô thị còn nhiều yếu kém. Tình hình lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép và không phép diễn ra rất nghiêm trọng. Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng nề. Tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông nghiêm trọng, tội phạm hình sự có chiểu hướng gia tăng. Một số chương trình, công trình trọng điểm triển khai chậm. Kỷ luật hành chính trong xử lý một số vụ việc chưa được thực hiện nghiêm túc.

II. Một số nhiệm vụ và giải pháp trong 6 tháng cuối năm 2002.

HĐND tỉnh cơ bản nhất trí với các nhiệm vụ, giải pháp được UBND tỉnh đề ra cho 6 thảng cuối năm 2002 và nhấn mạnh một số vấn để sau đây:

1. Trên cơ sở những ý kiến đóng góp của cử tri, của đại biểu HĐND, ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND, UBND tỉnh cần có kế hoạch tổ chức thực hiện, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2002 và chuẩn bị xây dựng kế hoạch năm 2003. Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình công trình trọng điểm đã được thông qua tại kỳ họp thứ VI HĐND tỉnh.

2. Cần có chương trình và biện pháp cụ thể để "Chấn chỉnh kỷ luật hành chính và tăng cường công tác quản lý đô thị”.

Kiên quyết chấn chỉnh kỷ luật hành chính. Tổ chức tốt việc kiểm tra các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện, xử lý các đơn vị, cá nhân không chấp hành nghiêm các văn bản hành chính. Xây dựng một số quy định, quy chế cụ thể xử lý các tình huống trong việc chấp hành kỷ luật hành chính.

Rà soát, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch và sớm công bố cho nhân dân biết. Quản lý chặt chẽ quỹ đất, nhất là đất ven biển, ven các trục giao thông; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, có dự phòng cho những năm sau này. Kiên quyết ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, mua bán đất đai và xây dựng trái phép, không phép. Khẩn trương xây dựng các khu tái định cư ổn định đời sống các hộ phải di dời. Đồng ý dùng vốn ngân sách để thu hồi một phần đất ở một số dự án nhằm giải quyết nhu cầu xây dựng các khu tái định cư trên địa bàn TP Vũng Tàu. Quản lý tốt hơn hộ tịch, hộ khẩu và trật tự an toàn đô thị. Có kế hoạch cụ thể, từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và rác thải đô thị. Sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng nhà máy xử lý rác thải Phước Hòa. Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro nhanh chóng thi công nhà máy xử lý rác-thải dầu khí.

3. UBND tỉnh kịp thời soát xét, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản để bảo đảm triển khai đúng tiến độ và giải ngân hết các nguồn vốn đã bố trí. Đồng ý giảm tỷ lệ đóng góp của nhân dân trong việc dầu tư-xây dựng đường giao thông nông thôn và đường hẻm đô thị. Có biện pháp ràng buộc trách nhiệm các đơn vị thi công, các đơn vị tư vấn giám sát nhằm đạt tiến độ, đảm bảo chất lượng các công trinh xây dựng. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc, có chính sách hỗ trợ để tiếp tục xây dựng và đẩy nhanh tiến độ những hạng mục hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, đáp ứng yêu cầu hợp lý của các nhà đầu tư. Chuẩn bị điều kiện để sớm khởi công xây dựng hạ tầng làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Ngãi Giao, KCN khí thấp áp Long Hương và các KCN vừa và nhỏ tại các huyện, thị, thành phố.

4. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước địa phương theo tinh thần NQTW III, hỗ trợ giải quyết những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tiếp tục hỗ trợ vốn lưu động để thực hiện các hợp đồng sản xuất hàng xuất khẩu. Bổ sung vốn đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi.

5. Phát triển các hoạt động văn hóa thông tin, sáng tạo nghệ thuật lành mạnh, bổ ích. Đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn xã hội, có quy hoạch và quản lý thật tốt đối vớt các hoạt động của vũ trường, quán karaoke, cơ sở massage. củng cố các đội kiểm tra chuyên ngành văn hóa, kiểm tra phòng chống tệ nạn xã hội. Kiên quyết xóa các tụ điểm mại dâm, ma túy, băng nhóm tội phạm, ngăn ngừa tình trạng lây nhiễm HIV-AIDS. Quản lý tốt hơn trật tự giao thông.

6. Đầu tư ngân sách để thực hiện đề án về quy hoạch, đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

7. Thực hiện tốt quy chế dân chủ gắn liền với kỷ cương, luật pháp. Chấn chỉnh công tác tiếp dân. Tập trung giải quyết các vụ khiếu kiện đông người, các vụ khiếu kiện kéo dài trên tinh thần đúng pháp luật.

III. Về các tờ trình và kiến nghị của Ủy ban nhàn dân tỉnh.

Hội đồng Nhân dân tỉnh đồng ý cho thực hiện các nội dung đề án mà UBND tinh đã trình:

1. Tờ trình thông qua 4 đề án:

Đề án “Đấu tranh phòng chống làm giảm tội phạm”; “Giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng"; “Phòng chống làm giảm tệ nạn ma tuý” “Phòng, chống - giảm tệ nạn mại dâm" giai đoạn 2002-2005 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Hội đồng nhân dân tỉnh yẽu cầu khi thực hiện các dự án cần lấy địa bàn dân cư làm nơi triển khai. Cần quan tâm đúng mức vể kinh phí để các địa phương cơ sở thực hiện tốt các dự án.

2. Tờ trình “Xin phê chuẩn bổ sung chi hoạt động thường xuyên năm 2002".

3. Tờ trình “Điều chỉnh bổ sung một số chế độ hỗ trợ quyết định số 1124/2000/QĐ-UBND ngày 10-3-2000 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hổi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu".

4. Tờ trình “Về việc áp dụng khung giá đất đô thị loại II trên địa bàn TP. Vũng Tàu và sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong quyết định 428/QĐ-UB”.

5. Đồng ý cho tiếp tục thực hiện chế độ hỗ trợ cho đồng bào dân tộc ít người giai đoạn 2 (2001 2005).

IV. Tổ chức thức hiện:

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, có các giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này.

Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban Hội đổng nhân dân tỉnh tăng cường công tác kiểm tra giám sát, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong quá trình thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị UBND Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và đoàn thể chính trị, xã hội làm tốt vai trò giám sát và vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2002.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tĩnh Bà Rịa -Vũng Tàu Khóa III kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 03 tháng 7 năm 2002./.

HĐND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Văn Khánh