Sign In

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

V/v Ban hành quy chế về tổ chức, hoạt động của

Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội thông qua ngày 12-8-1991;

Căn cứ Nghị định số 118/CP ngày 7-9-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam.

Căn cứ Thông tư liên bộ số 13/1998/TTLT-TCCP-BV & CSTENN ngày 7-1-1998 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và UBBV & CSTE VN hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở địa phương; Tổ chức bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các Bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm UBBV & CSTE tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế về tổ chức và hoạt động của UBBV và CSTE tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2: Bản quy chế này gồm 4 chương, 15 điều.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh; Chủ nhiệm UBBV và CSTE tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan thi hành quyết định này.

 

                                                                                     TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                        KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                      PHÓ CHỦ TỊCH

 

                                                                                                   Nguyễn Văn Nhân

 

 

 

QUY CHẾ

Về tổ chức, hoạt động của Ủy ban

Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1421/1998/QĐ-UB ngày 29/6/1998 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I:

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1: Vị trí, chức năng

Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh (UBBV & CSTE) là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh; Tổ chức phối hợp giữa cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp để thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

UBBV & CSTE tỉnh chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện của UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của UBBV & CSTE Việt Nam.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn:    

2.1/ Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương để xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình hành động, các dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trình UBND tỉnh và UBBV & CSTE Việt Nam xét duyệt. Tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình hành động đó sau khi được phê duyệt.

2.2/ Chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội ở địa phương trong việc thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

2.3/ Chủ tri phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, Luật pháp có liên quan đến trẻ em. Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động của UBBV & CSTE cấp dưới.

2.4/ Quản lý một số chương trình dự án (mô hình điểm) của tỉnh, Quốc gia và Quốc tế cho mục tiêu vì trẻ em theo phân công của UBND tỉnh.

2.5/ Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở địa phương.

2.6/ Tổ chức vận động, xây dựng, quản lý sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng quỹ bảo trợ trẻ em cấp dưới.

2.7/ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch tài chính cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh (Ngoài phần tài chính do chương trình Quốc gia cấp hàng năm) nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chương trình mục tiêu vì trẻ em của tỉnh đã được phê duyệt.

2.8/ Tổ chức phối hợp với Cục thống kê và các Sở, Ban ngành của tỉnh thu thập, xử lý thông tin về trẻ em. Đảm bảo chế độ thông tin báo cáo thường xuyên và kịp thời cho UBND tỉnh và UBBV & CSTE Việt Nam.

2.9/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II:

CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG

Điều 3: Cơ cấu tổ chức

- UBBV & CSTE tỉnh do Chủ nhiệm lãnh đạo.

- Giúp việc Chủ nhiệm có 1 Phó Chủ nhiệm chuyên trách.

- Ngoài ra còn có 4 Phó Chủ nhiệm kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo của Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Hội liên hiệp phụ nữ và Tỉnh Đoàn.

- Các ủy viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài chính - Vật giá, Văn hóa - Thông tin, Lao động - Thương binh xã hội, Tư pháp, Thể dục thể thao, Cục thống kê, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị, UBDS & KHHGĐ tỉnh.

- Các ủy viên mời tham dự là đại diện lãnh đạo của các cơ quan ban ngành, đoàn thể: Liên đoàn Lao động tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.

- UBBV & CSTE tỉnh có 3 phòng ban chuyên môn:

+ Phòng Tổ chức hành chính

+ Phòng nghiệp vụ

+ Phòng Giáo dục truyền thông.

- Biên chế của UBBV & CSTE tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh được giao.

- Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức của Ủy ban phù hợp với tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức Nhà nước quy định hiện hành.

Điều 4: Chế độ làm việc

UBBV & CSTE làm việc theo chế độ Thủ trưởng.

4.1/ Chủ nhiệm Ủy ban chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng - Chủ nhiệm UBBV & CSTE Việt Nam về chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ nhiệm do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ trưởng - Chủ nhiệm UBBV & CSTE Việt Nam.

4.2/ Phó Chủ nhiệm chuyên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm và chịu trách trách nhiệm trước Chủ nhiệm về phần công việc được giao. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chủ nhiệm chuyên trách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

4.3/ Các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên kiêm nhiệm tham gia phối hợp hoạt động với ban công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Chủ nhiệm và ủy viên kiêm nhiệm do lãnh đạo các cơ quan đó đề cử trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn.

4.4/ Khi thực hiện các công việc do Chủ nhiệm ủy quyền, Phó Chủ nhiệm chuyên trách sử dụng quyền hạn của Chủ nhiệm để giải quyết công việc. Phó Chủ nhiệm không được giải quyết công việc vượt quá thẩm quyền được phân công.

4.5/ Mỗi phòng do Trưởng phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ủy ban về mọi hoạt động của phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng do Chủ nhiệm Ủy ban quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Các công chức, viên chức chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo Ủy ban về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

4.6/ Trong trường hợp lãnh đạo Ủy ban làm việc trực tiếp với chuyên viên, cán sự, nhân viên thì chuyên viên, cán sự, nhân viên có trách nhiệm thi hành, nhưng sau đó phải báo cáo lại với lãnh đạo trực tiếp phụ trách.

Điều 5: Nhiệm vụ của các Phó Chủ nhiệm và ủy viên kiêm nhiệm:

5.1/ Tham dự đầy đủ các cuộc Hội nghị do UBBV & CSTE tổ chức, tham gia thảo luận về thực hiện các chủ trương, chương trình hành động trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

5.2/ Chịu trách nhiệm chỉ đạo ngành, đoàn thể, tổ chức và đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo nhiệm vụ đã được phân công.

Điều 6: Nhiệm vụ cụ thể của các phòng, ban

6.1/ Phòng tổ chức hành chính:

Tham mưu giúp lãnh đạo những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo Ủy ban các chủ trương, biện pháp về xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức biên chế, lề lối làm việc của Ủy ban.

- Tổ chức triển khai các chỉ thị, nghị quyết, các văn bản của Đảng, Nhà nước, UBBV & CSTE Việt Nam liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động của ngành, phối hợp với các phòng ban tham mưu cho lãnh đạo những chủ trương, kế hoạch, các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành và theo dõi kết quả đó đồng thời đề xuất những biện pháp tổ chức và thực hiện thi đua trong toàn ngành.

- Tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban xử lý các công văn, giấy tờ đi và đến, thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ, đánh máy và quản lý con dấu theo đúng quy định của Nhà nước.

- Quản lý cơ sở vật chất, các phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ của cơ quan.

- Quản lý đội ngũ CCVC của Ủy ban.

- Xây dựng và quản lý tốt việc thu chi quỹ bảo trợ trẻ em. Thực hiện công tác thu chi tài chính theo đúng chế độ, nguyên tắc tài chính hiện hành của Nhà nước. Phối hợp với các đoàn thể và các phòng ban khác chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên của cơ quan.

- Tổ chức việc theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất gửi đến các cơ quan chức năng đúng quy định. Tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào hàng năm.

6.2/ Phòng nghiệp vụ:

Tham mưu giúp lãnh đạo những nhiệm vụ sau:

- Xây dựng phương án quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trên 4 lĩnh vực: Sức khỏe, giáo dục, đời sống văn hóa tinh thần vui chơi giải trí, chăm sóc trẻ em trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn...; Đồng thời tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch và dự án đó.

- Nghiên cứu đề xuất những kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo từng giai đoạn dài hạn, ngắn hạn trong tỉnh phù hợp với chính sách chung và điều kiện đặc thù của tỉnh, phối hợp với phòng tổ chức hành chính triển khai thực hiện thi đua trong toàn ngành.

- Đề ra chủ trương, kế hoạch và các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành và theo dõi kết quả thực hiện.

6.3/ Phòng Giáo dục truyền thông:

Giúp lãnh đạo Ủy ban xây dựng chương trình giáo dục truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tổ chức phối hợp hoạt động thực hiện chương trình đó trên địa bàn tỉnh bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Truyền thông trực tiếp và gián tiếp, phối hợp với các ngành hữu quan lập kế hoạch truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, về công ước Quốc tế quyền trẻ em, về Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Điều 7: UBBV & CSTE huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) là cơ quan trực thuộc UBND huyện, chịu trách nhiệm trước UBND huyện về hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tổ chức điều hòa, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội thực hiện chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên phạm vi huyện, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của UBBV & CSTE tỉnh.

Điều 8: Ban BV & CSTE xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) là cơ quan giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, điều hòa, phối hợp với các tổ chức trong xã hội thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên phạm vi xã, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của UBBV & CSTE huyện.

Chương III:

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 9: Đối với UBBV & CSTE Việt Nam

UBBV & CSTE tỉnh là cơ quan Nhà nước cấp dưới nằm trong hệ thống tổ chức chuyên môn về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ Nhà nước Trung ương đến địa phương. UBBV & CSTE tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của UBBV & CSTE Việt Nam.

- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng được giao đúng quy định.

- UBBV & CSTE không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban lên UBBV & CSTE Việt Nam; Phải báo cáo xin ý kiến của UBBV & CSTE Việt Nam những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao.

- Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo tình hình công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại địa phương đúng quy định.

- Được tham gia Hội nghị chuyên đề về tổng kết công tác ngành do UBBV & CSTE Việt Nam triệu tập.

Điều 10: Đối với UBND tỉnh

- UBBV & CSTE tỉnh là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.

- Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao.

- UBBV & CSTE tỉnh không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị lên UBND tỉnh. Phải báo cáo xin ý kiến của UBND tỉnh những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao.

- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.

Điều 11: Đối với các sở, ban ngành và tương đương (dưới đây gọi chung là sở)

11.1/ Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp giải quyết công việc thuộc những lĩnh vực quản lý của mỗi Sở trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển của tỉnh. UBBV & CSTE tỉnh chủ động bàn bạc với các sở, ngành liên quan để giải quyết những vấn đề có tính chất liên ngành. Nếu các sở liên quan không thể thống nhất được thì trình UBND tỉnh quyết định.

11.2/ Là mối quan hệ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của mỗi sở. UBBV & CSTE tỉnh thực hiện những quy định quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của sở khác và ngược lại.

Điều 12: Đối với các huyện, thị xã, thành phố Vũng Tàu (dưới đây gọi chung là huyện):

Kết hợp với UBND các huyện xây dựng chương trình, kế hoạch công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đồng thời thông báo cho UBND các huyện chủ trương chính sách, quy định của Chính phủ, UBBV & CSTE Việt Nam, UBND tỉnh, UBBV & CSTE tỉnh về lĩnh vực công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để kết hợp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt những quy định đó trên địa bàn tỉnh.

Điều 13: Đối với UBBV & CSTE các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện):

UBBV & CSTE tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBBV & CSTE các huyện. UBBV & CSTE các huyện thực hiện nhiệm vụ công tác theo chức năng được giao, đúng quy định hướng dẫn của UBBV & CSTE tỉnh, chấp hành đầy đủ chế độ thông tin báo cáo tình hình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn phụ trách đúng theo quy định.

Chương IV:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Mọi quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy chế này đều bị bãi bỏ.

Điều 15: Giao cho UBBV & CSTE tỉnh triển khai thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì chưa phù hợp, UBBV & CSTE tỉnh và các cơ quan liên quan kiến nghị trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Nhân