Sign In

  QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định trình tự, thủ tục, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 2321/TTr- TNMT ngày 12 tháng 10 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-UB ngày 23 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)
Nguyễn Văn Linh

 

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Giang)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng

Quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

2. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn;

b) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

c) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong các văn bản sau:

a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

Đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

b) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân xã) nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;

d) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.

Điều 3. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư;

c) Uỷ ban nhân dân xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã.

2. Thẩm quyền thu hồi đất

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đất công ích, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Điều 4. Các trường hợp thu hồi đất và không thu hồi đất

1. Các trường hợp thu hồi đất

a) Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003: thực hiện theo các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 và điểm a, c, d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; các Điều 34, 35, 38, 39 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và Mục X Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;

b) Thu hồi đất đối với những trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.

2. Các trường hợp không thu hồi đất

Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

Điều 5. Giới thiệu địa điểm, thông báo thu hồi đất và cho phép khảo sát lập dự án đầu tư

1. Giới thiệu địa điểm

Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, địa phương có liên quan đến dự án đầu tư và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.

2. Thông báo thu hồi đất và cho phép khảo sát lập dự án đầu tư

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố;

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển; giao nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư;

d) Chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm: diện tích các loại đất dự kiến thu hồi; tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất; dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ; việc bố trí tái định cư trong đó nêu rõ dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư; dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng;

đ) Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

e) Thời hạn ra văn bản quy định tại khoản 2 Điều này không quá 20 ngày làm việc.

Chương II.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT

Điều 6. Trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế

1. Căn cứ văn bản giới thiệu địa điểm, văn bản thông báo thu hồi đất và cho phép khảo sát lập dự án đầu tư quy định tại Điều 5 Quy định này, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập bản đồ địa chính khu đất hoặc liên hệ với đơn vị tư vấn có đủ năng lực và giấy phép hành nghề theo quy định để thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định sau:

Trích lục bản đồ địa chính: Đối với nơi có bản đồ địa chính chính quy; trường hợp bản đồ địa chính chưa đúng với hiện trạng sử dụng đất hoặc bản đồ địa chính có tỷ lệ không phù hợp thì được phép đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính;

Trích đo địa chính: Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;

Tỷ lệ bản đồ được quy định như sau: Đối với đất đô thị là tỷ lệ 1/500; đối với đất nông thôn là tỷ lệ 1/1.000 (trường hợp diện tích các thửa đất quá nhỏ thì có thể được đo bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500).

Việc thẩm tra, công nhận chất lượng bản đồ đo đạc chỉnh lý, trích đo địa chính thực hiện theo quy định sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và ký công nhận bản đồ đo đạc chỉnh lý, trích đo địa chính đối với những trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và ký công nhận bản đồ đo đạc chỉnh lý, trích đo địa chính đối với những trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện.

2. Đối với dự án đầu tư đã được xét duyệt hoặc có văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép xây dựng đối với cơ sở tôn giáo:

Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, đất công ích, cộng đồng dân cư;

Trường hợp thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định;

Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, đất công ích, cộng đồng dân cư trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định;

Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2003

1. Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003, hồ sơ gồm:

a) Kết luận của Thanh tra hoặc biên bản kiểm tra thực địa của đoàn kiểm tra;

b) Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện); văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện (đối với trường hợp thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh);

c) Biên bản kiểm tra thực địa của cơ quan Tài nguyên và Môi trường (khi cần thiết);

d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đề nghị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này;

2. Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại các khoản 2, 8 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003, hồ sơ gồm:

a) Quyết định giải thể, phá sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp giải thể, phá sản;

b) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cùng cấp đối với trường hợp giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đề nghị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.

3. Trường hợp thu hồi đất theo quy định tại các khoản 7, 10 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ lưu trữ trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Điều 8. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi, cưỡng chế thu hồi đất

1. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp bản gốc các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi. Việc thu bản gốc các giấy tờ trên phải lập thành văn bản giao cho người nộp.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Trường hợp người có đất bị thu hồi không thực hiện bàn giao đất, không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trình tự, thủ tục cưỡng chế theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện bàn giao đất cho Chủ đầu tư theo quy định.

Chương III.

THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 9. Hồ sơ xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp không phải đấu giá quyền sử dụng đất

1. Đơn xin giao đất để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất (theo mẫu số 1a).

2. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã về việc xin giao đất làm nhà ở cho nhân dân (theo mẫu số 2a) kèm theo danh sách các hộ có đủ điều kiện được giao đất ở.

Việc xem xét các hộ đủ tiêu chuẩn được giao đất ở phải thông qua Hội đồng tư vấn giao đất ở cấp xã; Hội đồng tư vấn giao đất ở bao gồm các thành phần: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc xã, Hội nông dân xã, cán bộ địa chính xã và trưởng các cụm dân cư nơi có đối tượng được giao đất.

Danh sách các hộ đủ điều kiện được giao đất ở phải niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày.

3. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.

4. Trích lục bản đồ quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân lô đất ở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Hồ sơ về thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.

6. Hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với những khu đất chưa được giải phóng mặt bằng).

Hồ sơ lập thành 03 bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.

Điều 10. Hồ sơ giao đất đối với tổ chức trong nước để xây dựng trụ sở cơ quan, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội; cơ sở tôn giáo

1. Đơn xin giao đất của tổ chức (mẫu số 1b).

2. Quyết định thành lập tổ chức (bản sao có chứng thực).

3. Dự án đầu tư đã được xét duyệt (bản sao có chứng thực) kèm theo mặt bằng tổng thể; đối với cơ sở tôn giáo là văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép đầu tư xây dựng cơ sở tôn giáo;

Đối với các công trình theo tuyến, mặt bằng tổng thể quy định như sau:

a) Đường giao thông, đê điều là mặt bằng tuyến, mặt cắt ngang;

b) Đường điện là mặt bằng trạm biến áp, bản đồ tuyến đường dây (tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000).

4. Trích lục bản đồ quy hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này.

5. Văn bản giới thiệu địa điểm; văn bản Thông báo thu hồi đất, cho phép khảo sát lập dự án đầu tư theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

6. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.

7. Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân huyện trong trường hợp khu đất thu hồi có hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định theo quy định.

8. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện nơi có đất.

Hồ sơ lập thành 05 bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường

Điều 11. Hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này

1. Đơn xin giao đất có thu tiền sử dụng đất (mẫu số 1c) hoặc đơn xin thuê đất (mẫu số 1d).

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có chứng thực) đối với tổ chức trong nước.

3. Dự án đầu tư đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm, sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Các thủ tục còn lại thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 10 Quy định này.

Đối với các trường hợp nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;

b) Hoá đơn chứng từ của cơ quan thuế (bản sao) chứng minh việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi mua bán tài sản gắn liền với đất;

c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

Các thủ tục khác được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

Hồ sơ nộp theo quy định tại Điều 10 Quy định này.

Điều 12. Hồ sơ giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:

1. Đơn xin giao đất (mẫu số 1b).

2. Trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3. Các thủ tục còn lại thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 10 Quy định này.

Hồ sơ nộp theo quy định tại Điều 10 Quy định này.

Điều 13. Hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trong khu, cụm công nghiệp do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu xin giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trong khu, cụm công nghiệp để đầu tư sản xuất, kinh doanh, hồ sơ gồm:

1. Các tài liệu theo quy định tại khoản 4, 6 Điều 10 và khoản 1, 2 Điều 11 Quy định này.

2. Dự án đầu tư đã được xét duyệt.

3. Văn bản của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.

4. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện nơi có đất.

5. Hợp đồng thuê hạ tầng (đối với trường hợp đã có nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng).

Hồ sơ lập thành 05 bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; 03 bộ nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân.

Điều 14. Hồ sơ chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn giao đất là thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất (mẫu số 1h).

2. Hợp đồng thuê đất (bản chính và bản sao).

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính và bản sao).

4. Chứng từ về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân.

Điều 15. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất để giao, cho thuê thực hiện dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất kinh doanh (không thuộc diện nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này)

1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu số 1g) và đơn xin thuê đất (mẫu số 1d).

2. Dự án đầu tư đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.

4. Trích lục bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

5. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất hoặc Công chứng nhà nước (bản sao có chứng thực) kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được chỉnh lý biến động; các giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (bản sao có chứng thực).

Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Uỷ ban nhân dân huyện đối với trường hợp trong khu đất có những thửa đất thuộc quỹ đất công ích do Uỷ ban nhân dân xã quản lý.

6. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh).

Hồ sơ nộp theo quy định tại Điều 13 Quy định này.

Điều 16. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp

1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất lập hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất (mẫu số 1i);

b) Hợp đồng thuê đất;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản gốc);

d) Chứng từ thực hiện xong nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế (bản sao có chứng thực);

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép điều chỉnh dự án.

Hồ sơ lập thành 03 bộ, nộp theo quy định tại Điều 14 Quy định này.

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm

a) Trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho gia hạn thời hạn sử dụng đất. Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Trích sao hồ sơ địa chính, số liệu địa chính và gửi tới cơ quan có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính;

c) Chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất;

Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).

3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thu hồi đất khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

Chương IV.

TRÁCH NHIỆM VÀ THỜI GIAN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất

1. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính khu vực dự án ngay sau khi được thông báo thu hồi đất và cho phép khảo sát đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thu hồi đất và lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi đất (hoặc tờ trình) của Uỷ ban nhân dân huyện, nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường (trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh).

3. Nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.

4. Thực hiện các thủ tục ký hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất), cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

5. Sau khi được giao đất trên thực địa phải sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả, đầu tư xây dựng theo đúng tiến độ trong Dự án đầu tư đã được chấp thuận.

Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã

1. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

2. Cung cấp toàn bộ tài liệu có liên quan tới khu đất dự kiến giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (gồm: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch phát triển đô thị hoặc các loại quy hoạch khác; diện tích, loại đất; nguồn gốc sử dụng đất; những vướng mắc hiện có trên khu đất). Xác nhận nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại điểm c, d khoản 2 điều 2 Quy định này;

3. Lập phương án xin giao đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở không phải đấu giá quyền sử dụng đất, xin ý kiến Hội đồng tư vấn của cấp xã trước khi phê duyệt.

4. Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chủ đầu tư lập hồ sơ bồi thường, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất; tuyên truyền, vận động người sử dụng đất chấp hành các chính sách, pháp luật về đất đai; giao đất tại thực địa cho Chủ đầu tư theo đúng quy định.

Điều 19. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

1. Trường hợp thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân huyện.

a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Quy định này;

b) Tiếp nhận hồ sơ về đất đai. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức kiểm tra thực địa; gửi số liệu địa chính sang phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chủ trì thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất;

Trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân huyện thì thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cùng với thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ về chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: kiểm tra thực địa đối chiếu với quy hoạch đã được xét duyệt (theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này), chỉnh lý biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ, tái định cư giao đất trên thực địa cho Chủ đầu tư sau khi có Quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

đ) Ký hợp đồng thuê đất.

2. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: kiểm tra, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất, các phòng chức năng của huyện giao đất trên thực địa cho chủ đầu tư sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện xong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 20. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện

1. Ban hành văn bản thông báo thu hồi đất theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Chỉ đạo các phòng chức năng trực thuộc, Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng Chủ đầu tư lập hồ sơ thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ban hành quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền, lập tờ trình về thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ký tờ trình (trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh), trả hồ sơ cho Chủ đầu tư theo quy định.

Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy định này.

2. Tiếp nhận hồ sơ về đất đai, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền.

Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đồng thời với thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, thuê đất.

3. Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan có liên quan để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai; ký hợp đồng thuê đất với những trường hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh cho thuê đất.

4. Thống kê danh mục từng loại hồ sơ về đất đai để niêm yết tại Văn phòng một cửa liên thông của UBND tỉnh và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Gửi dự thảo Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh cùng với Tờ trình và hồ sơ về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ về thông tin địa chính do Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến, có trách nhiệm ban hành hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối với trường hợp đặc biệt)

Điều 23. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính, giá thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư biết về nghĩa vụ tài chính phải thực hiện bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản thu khác (nếu có) đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.

2. Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện xem xét thông báo đến các hộ gia đình, cá nhân được Uỷ ban nhân dân huyện giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để thực hiện các nội dung như quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 24. Trách nhiệm của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

1. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với những trường hợp xin giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất trong khu, cụm công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 13 Quy định này gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp nhà đầu tư xin giao đất, cho thuê đất của Nhà nước; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thuê lại đất của nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.

3. Tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Chủ đầu tư sau khi Chủ đầu tư thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường và hồ sơ hợp lệ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chương V.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Mọi trường hợp vi phạm Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Uỷ ban nhân dân huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Văn Linh