Thông tư
Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải
________________
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải, gồm 10 tập Định mức kinh tế - kỹ thuật sau:
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật vận hành hệ thống đèn biển, đăng tiêu độc lập - Tập 1.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật vận hành, bảo trì hệ thống luồng hàng hải công cộng (bao gồm cả hệ thống đê, kè) - Tập 2.
3. Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác tiếp tế - Tập 3.
4. Định mức kinh tế - kỹ thuật thay, thả, điều chỉnh, thu hồi phao báo hiệu hàng hải - Tập 4.
5. Định mức kinh tế - kỹ thuật tiêu hao nhiên liệu - Tập 5.
6. Định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị báo hiệu hàng hải - Tập 6.
7. Định mức kinh tế - kỹ thuật sửa chữa máy phát điện - Tập 7.
8. Định mức kinh tế - kỹ thuật sửa chữa phương tiện thủy - Tập 8.
9. Định mức kinh tế - kỹ thuật sửa chữa phao báo hiệu hàng hải - Tập 9.
10. Định mức kinh tế - kỹ thuật chế tạo phao báo hiệu hàng hải - Tập 10.
Điều 2.
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật được ban hành tại Điều 1 của Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc đặt hàng, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật được ban hành tại Điều 1 của Thông tư này được áp dụng để lập dự toán, xây dựng và phê duyệt giá sản phẩm, dịch vụ; đặt hàng và thanh quyết toán sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải.
3. Đối với các công việc trong sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải phát sinh chưa được quy định trong các tập định mức kinh tế - kỹ thuật được ban hành kèm theo Thông tư này thì tổ chức được giao cung ứng sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công bảo đảm an toàn hàng hải xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật gửi Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định, trình Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Điều 3.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2022.
2. Bãi bỏ các thông tư: Thông tư số 76/2014/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải; Thông tư số 28/2016/TT-BGTVT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, vận hành đèn biển ban hành kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số 38/2018/TT-BGTVT ngày 11 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định mức kinh tế - kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số 76/2014/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng Giám đốc Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng Giám đốc Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.