Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế hoạt động

của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh

____________________

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cú Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2010;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2401/QĐ-UBND ngày 25/8/2008 kiện toàn tổ chức và quy định nhiệm vụ của hội đồng và Quyết định số 2482/QĐ-UBND ngày 27/8/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh, các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH

(Kèm theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 16/8/2011

của Chủ tịch UBND tỉnh)

 

CHƯƠNG I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 1. Chức năng

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy- Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua và xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí xét khen thưởng, đảm bảo tính tiêu biểu, chính xác, khách quan, kịp thời, đúng luật.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng; Nhà nước; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; các tổ chức chính trị - xã hội; chính trị xã hội nghề nghiệp; các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tham mưu đề xuất các chủ trương, chính sách của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.

2. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua, công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy - UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, biện pháp đẩy mạnh, đổi mới các phong trào thi đua trong từng năm, từng giai đoạn; tham mưu, tư vấn cho TU- UBND tỉnh về xây dựng sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế độ, chính sách về thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh.

3. Đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh về thi đua, khen thưởng đối với các khối thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương.

4. Xét chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước đề nghị UBND tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương các loại; danh hiệu vinh dự nhà nước và giải thưởng nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể và thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số. Kết luận của Chủ tịch Hội đồng được thông qua khi có 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự hoặc gửi ý kiến tán thành.

Các thành viên của Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ theo quy định hiện hành.

CHƯƠNG II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, THÀNH PHẦN

VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG

            Điều 4. Cơ cấu tổ chức

1. Chủ tịch Hội đồng;

2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng;

3. Các ủy viên Hội đồng;

4. Thường trực Hội đồng;

5. Cơ quan giúp việc cho Thường trực Hội đồng – Ban TĐKT.

Điều 5. Thành phần Hội đồng

a. Chủ tịch Hội đồng: Do Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm;

b. Phó Chủ tịch thứ nhất: Do Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh đảm nhiệm;

c. Phó Chủ tịch Thường trực: Do Trưởng ban Thi đua, khen thưởng tỉnh đảm nhiệm;

d. Phó chủ tịch: Do Chủ tịch UBMT Tổ quốc tỉnh đảm nhiệm.

đ. Phó Chủ tịch: Do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh đảm nhiệm.

e. Các ủy viên Hội đồng

- Giám đốc Công an tỉnh;

- Chỉ huy Trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;

- Cục trưởng cục Thống kê tỉnh;

- Giám đốc Sở Tài chính;

- Cục trưởng Cục thuế tỉnh;

- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;

- Chánh Thanh tra tỉnh;

- Phó Trưởng ban Thi đua, khen thưởng tỉnh;

- Mời Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy;

- Mời lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy;

- Mời lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;

- Mời lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy;

- Mời Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh;

- Mời Bí thư Tỉnh đoàn;

- Mời Chủ tịch Hội nông dân tỉnh;

- Mời Chủ tịch Hội cựu chiến binh tỉnh.

Điều 6. Cơ cấu và nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng

1. Cơ cấu

a. Chủ tịch Hội đồng;

b. Các Phó chủ tịch Hội đồng;

c. Ủy viên thường trực kiêm Thư ký Hội đồng.

2. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng

a. Xây dựng Kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng, trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng.

b. Xây dựng dự thảo những văn bản triển khai các nội dung chương trình công tác của Hội đồng và các Kết luận của Chủ tịch Hội đồng.

c. Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất những nội dung cần có ý kiến của tập thể, song chưa đến kỳ họp hoặc không tổ chức họp đột xuất, sau đó phải báo cáo Hội đồng kết quả xử lý tại các phiên họp gần nhất.

d. Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng, thẩm định và đề xuất lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trình Hội đồng xem xét bỏ phiếu tại các kỳ họp đối với các hình thức khen cao. Báo cáo kết quả và xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các đối tượng thuộc diện Tỉnh ủy quản lý; các hình thức khen thưởng: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương độc lập; danh hiệu NGND; TTND, Nghệ nhân nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân; Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, trình UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.

Điều 7. Nhiệm vụ của các thành viên Thường trực Hội đồng

1. Chủ tịch Hội đồng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội đồng. Phê duyệt kế hoạch, nội dung, chương trình công tác đã được Hội đồng thống nhất tại các kỳ họp; quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của Hội đồng; chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.

2. Phó Chủ tịch thứ nhất: có nhiệm vụ chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch ủy quyền. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và các quy định về chủ trương công tác của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.

3. Phó chủ tịch Thường trực: Có nhiệm vụ thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng; ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch ủy quyền. Thường xuyên giữ mối quan hệ công tác với các thành viên Hội đồng và các cơ quan có liên quan. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.

4. Phó Chủ tịch Hội đồng, do Chủ tịch UBMT Tổ quốc tỉnh đảm nhiệm: Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các phong trào thi đua trong hệ thống mặt trận, các tổ chức thành viên của Mặt trận và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

5. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh đảm nhiệm: Có trách nhiệm theo dõi đôn đốc phong trào thi đua trong công nhân, viên chức, lao động thuộc các thành phần kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

6. Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký hội đồng, do Phó trưởng Ban Thi đua- Khen thưởng đảm nhiệm: Có nhiệm vụ giúp Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện làm việc cho các kỳ họp của Hội đồng; nghiên cứu, đề xuất, xây dựng nội dung, chương trình công tác của Hội đồng; chịu trách nhiệm trình bày các nội dung thảo luận và xin ý kiến đề xuất trong các phiên họp; tổng hợp ý kiến các thành viên tại cuộc họp và các trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, lập biên bản báo cáo Chủ tịch Hội đồng và thông qua Hội đồng.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng

Thành viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia với tu cách đại diện một tổ chức, có quyền sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này. Thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các Khối thi đua, các huyện, thành, thị và phong trào thi đua thuộc phạm vi cơ quan, đơn vị, ngành mình phụ trách. Hằng năm, có trách nhiệm đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Chủ tịch Hội đồng (qua Thường trực Hội đồng).

2. Tham mưu đề xuất các nội dung, chương trình công tác; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình công tác của Hội đồng và đưa ra các biện pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh.

3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và gửi kết quả tài liệu đã nghiên cứu hoặc chính kiến biểu quyết cho Thường trực trước phiên họp 01 ngày để Thư ký tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng. Trong trường hợp không tổ chức họp, các nội dung cần xin ý kiến phải được gửi lại Thường trực chậm nhất sau 05 ngày (tính theo con dấu bưu điện nơi đến hoặc ngày đơn vị ký nhận văn bản) nếu không nhận được ý kiến trả lời của các thành viên, thì coi như đồng ý và Thường trực sẽ tiến hành tổng hợp hoàn tất thủ tục theo quy định.

4. Thực hiện việc xem xét, lựa chọn và đề xuất khen thưởng theo thẩm quyền của UBND tỉnh đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất tại cơ quan, đơn vị, địa phương và các hình thức khen cao đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.

Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực

Ban Thi đua, khen thưởng là cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh, có nhiệm vụ:

        1. Dự thảo nội dung các văn bản theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2.Tổng hợp, thẩm định, phân tích kết quả hồ sơ khen thưởng (Hồ sơ trình và kết quả khen thưởng: Khen chuyên đề, đột xuất, tổng kết năm công tác), báo cáo Thường trực Hội đồng theo định kỳ (6 tháng và tổng kết năm).

3. Tổng hợp, thẩm định, nghiên cứu, đề xuất các tiêu chí lựa chọn đối với các hình thức khen cao, báo cáo Thường trực Hội đồng theo quy chế.

4. Tổ chức triển khai thực hiện các Kết luận của Chủ tịch Hội đồng thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ, nắm bắt, xử lý các thông tin, ý kiến, kiến nghị của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành; tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng.

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng, xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền.

6. Gửi tài liệu trước mỗi kỳ họp từ 3 - 5 ngày để các thành viên nghiên cứu. Các văn bản quan trọng phải gửi đầy đủ bản gốc hoặc photo, các tài liệu khác có thể tóm tắt.

7. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.

CHƯƠNG III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10. Chế độ họp

1. Thường trực Hội đồng họp mỗi quý 01 lần, vào tuần cuối của quý.

Nội dung:

a. Tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai phong trào thi đua và công tác khen thưởng của khối thi đua; dự kiến các tiêu chí đánh giá kết quả phong trào thi đua trong năm; dự thảo các văn bản trình Hội đồng theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Quy chế này.

b. Thảo luận và đánh giá kết quả thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, đề xuất lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trình Hội đồng xem xét bỏ phiếu tại các kỳ họp đối với các hình thức khen cao.

2. Hội đồng họp định kỳ 6 tháng 1 lần

Trường hợp đột xuất có thể họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng. Các phiên họp của Hội đồng hợp lệ khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự, các nội dung được đưa vào kết luận và biên bản của Hội đồng phải đảm bảo quy định tại Điều 3 của Quy chế này. Nội dung:

a. Thảo luận và thống nhất chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng, đánh giá kết quả hoạt động của Hội đồng, từng thành viên, sơ tổng kết hoạt động của hội đồng.

b. Thảo luận và thống nhất việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách về đổi mới nâng cao hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng trong tình hình mới, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn cụ thể.

c. Thảo luận và thống nhất nội dung, chương trình Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội Thi đua yêu nước của tỉnh từng thời kỳ.

d. Xét chọn những tập thể, cá nhân là những điển hình tiêu biểu xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh, trình các cấp khen thưởng đối với các hình thức khen cao, báo cáo Ban thường vụ TU, trình UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.

Biên bản tại các kỳ họp của Thường trực Hội đồng và của Hội đồng được lưu tại cơ quan Thường trực của Hội đồng - Ban Thi đua, khen thưởng.

Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo

- Các thành viên của Hội đồng được trao đổi những thông tin liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và nội dung các kết luận được Hội đồng thông qua. Không thông tin những ý kiến trao đổi của từng thành viên trong các phiên họp của Hội đồng và Thường trực Hội đồng; không tiết lộ ý kiến và kết quả biểu quyết của từng thành viên Hội đồng.

- Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng (Qua Thường trực HĐTĐKT tỉnh) kết quả thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân công và có quyền trao đổi thông tin giữa các thành viên Hội đồng những nội dung liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.

- Các thành viên Hội đồng được cung cấp các thông tin, tài liệu của TW và của tỉnh liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng, được đi tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh bạn để tăng cường nghiệp vụ quản lý đối với công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 12. Chế độ kiểm tra, giám sát

Hội đồng thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các khối thi đua, các ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh, theo kế hoạch do Chủ tịch Hội đồng phê chuẩn.

Điều 13. Mối quan hệ công tác của Hội đồng TĐKT tỉnh

1. Quan hệ với Hội đồng thi đua, khen thưởng Trung Ương

- Hội đồng Thi đua, khen thưởng Trung ương là cơ quan định hướng cho các hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.

- Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung công tác do Hội đồng thi đua, khen thưởng Trung ương chỉ đạo, đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

2. Với Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành

Là mối quan hệ chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng, nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và các quy định của Tỉnh ủy- UBND tỉnh về thi đua, khen thưởng.

Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm triển khai các nội dung do Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh chỉ đạo và thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

Điều 14. Khen thưởng - Kỷ luật

1. Các thành viên Hội đồng có thành tích tiêu biểu trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy chế của Hội đồng, được Hội đồng xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và chủ tịch nước khen thưởng.

2. Các thành viên Hội đồng vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Điều khoản thực hiện

Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm lập Kế hoạch chương trình công tác thực hiện nhiệm vụ được giao. Thống nhất với Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh trong công tác chỉ đạo kiểm tra đôn đốc phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi. Báo cáo Chủ tịch Hội đồng kết quả thực hiện (Qua thường trực Hội đồng) vào các kỳ họp định kỳ.

Giao Ban Thi đua, khen thưởng - cơ quan thường trực giúp việc của Hội đồng, tổng hợp kết quả hoạt động của Hội đồng và các kiến nghị, đề xuất của thành viên hội đồng, báo cáo Chủ tịch Hội đồng để kịp thời chỉ đạo./.

 

UBND tỉnh Phú Thọ

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Dân Mạc