QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH HƯNG YÊN
(Về thẩm quyền ký các văn bản UBND tỉnh)
________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Thực hiện Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ và Quyết định 494/TTg ngày 14/9/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Mọi quyết định giải quyết công việc nhân danh UBND tỉnh, đều phải thể hiện bằng văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND và phải do Chủ tịch ký hoặc Phó chủ tịch ký thay Chủ tịch.
Không dùng hình thức thông báo của Văn phòng UBND, và các hình thức nào khác để điều hành công việc của UBND. Trường hợp cần thiết theo chỉ thi của Chủ tịch (Phó chủ tịch) thì sau khi thông báo phải ra văn bản của UBND tỉnh để các cấp, các nghành thực hiện.
Điều 2: - Việc ký văn bản của Chủ tịch, Phó chủ tịch được phân định như sau:
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
a- Các báo cáo, tờ trình của UBND với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy,
Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
b- Các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh (trừ các quyết định, chỉ thị về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ do Phó Chủ tịch ký ở điểm 3 mục c).
c- Các quyết định về chính sách, chế độ cụ thể áp dụng cho một ngành địa phương vượt quá thẩm quyền của ngành, UBND các huyện, thị xã.
d- Quy hoạch đô thị nông thôn, sử dụng ruộng đất, chuyển mục đích sử dụng ruộng đất, kế hoạch tổng thể kinh tế xã hội, ngân sách ngắn hạn, dài hạn, hạn mức đầu tư XDCB, phân bổ thu, chi ngân sách cho các ngành, huyện, thị xã và tổng thể quyết đoán ngân sách địa phương.
đ – Phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật công trình trọng điểm, phê chuẩn kết quả đấu thầu xây dựng, thiết bị, đấu giá tài sản và các bất động sản khác, có giá trị lớn, có tầm quan trọng tới kinh tế và xã hội.
e – Thành lập, giải thể tổ chức bộ máy, đề bạt thuyên chuyển, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ chánh, phó sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, phê chuẩn kết quả thi tuyển tuyển chọn cán bộ, công chức viên chức.
2- Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực Tài chính tiền tệ, thương mại.
a- Chỉ thị hoặc công văn hướng dẫn về các vấn đề cụ thể để thực hiện nghị quyết HĐND, quyết định của Chủ tịch UBND đã ban hành và triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định, nghị định, chỉ thị của cấp trên thuộc lĩnh vực Tài chính tiền tệ, thương mại, thi đua khen thưởng, công tác văn phòng.
b- Các quyết định về tổ chức bộ máy cán bộ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh ngoài quy định của điểm 1 mục e.
c- Chỉ thị hoặc công văn để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nhưng không thuộc phạm vi phụ trách của Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực giải quyết và không thuộc vấn đề do Chủ tịch ký ở điểm 1.
d- Chỉ thị hoặc công văn về các vấn đề điều hành cụ thể thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội , thu – chi ngân sách thực hiện nghị quyết của HĐND và UBND. Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật không thuộc điểm 1 mục đ, thẩm định đề nghị Chủ tịch phê duyệt công trình trọng điểm đầu tư lớn, phê chuẩn thầu, đấu giá, thi tuyển đối với vấn đề lớn quan trọng với kinh tế xã hội.
e- Công văn để giải quyết đoàn ra đoàn vào sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch UBND, ký báo cáo thông tin gửi Chính phủ. Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh.
g- Khi có sự ủy nhiệm của Chủ tịch, hoặc khi Chủ tịch đi vắng, ký các văn bản nói ở khoản 1 mục a, b (những công việc điều hành thường xuyên hàng ngày của UBND) điều 2 trên đây.
3- Phó chủ tịch phụ trách các lĩnh vực công tác ký:
a- Chỉ thị, kế hoạch thực hiện, công văn hướng dẫn để chỉ đạo đôn đốc hoặc tổ chức sự điều hòa phối hợp nhằm đảm bảo thi hành các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương. Các nghị quyết HĐND, UBND, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND thuộc lĩnh vực công tác phụ trách.
b- Chỉ thị hoặc công văn giao nhiệm vụ cho các sở, ngành (thuộc lĩnh vực), chuẩn bị các dự án, dự thảo văn bản trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
c- Quyết định hoặc công văn để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ) và không thuộc các quy định ở điều 2 khoản 1 và 2 trên đây. Có ý kiến về thẩm định luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình xây dựng cơ bẩn trong lĩnh vực phụ trách.
d.- Khi có ủy nhiệm của Chủ tịch ký tờ trình HĐND, dự thảo thể chế hóa các quy định địa phương nhằm thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 3: -Chánh văn phòng UBND tỉnh ký:
1.- Công văn thừa lệnh Chủ tịch giải quyết việc cụ thể do các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã đề nghị nhưng không thuộc phạm vi các phó Chủ tịch phụ trách.
2.- Công văn yêu cầu Giám đốc Sở, ngành gửi chương trình công tác hoặc tham gia ý kiến vào dự thảo chương trình công tác của Uỷ ban.
3.- Thông báo tình hình công tác của UBND cho các giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã. Tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ để Phó chủ tịch ký gửi Chính phủ, thường vụ tỉnh ủy, Thường trực HĐND.
4.- Công văn để nhắc nhở đôn đốc kiểm tra các sở, ngành, địa phương thi hành một công việc được ủy ban giao, trả lời đề nghị của sở, ngành, UBND huyện, thị xã vì không thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh giải quyết. Công văn hướng dẫn và kiểm tra các sở, ngành, địa phương trong việc thi hành quy chế làm việc, chế độ công tác của UBND tỉnh.
5.- Giấy mời các thành viên Uỷ ban và các cơ quan hữu quan khác dự họp.
6.- Ký xác nhận biên bản các phiên họp Ủy ban, ký sao các văn bản do Chủ tịch, Phó chủ tịch ký.
7.- Công văn hướng dẫn các Văn phòng UBND huyện, thị xã và công văn để giải quyết công việc thuộc chức trách của văn phòng UBND.
Chánh văn phòng UBND tỉnh có thể ủy nhiệm cho một Phó Văn phòng ký thay các văn bản trong các khoản 3, 4, 5 của điều này khi Chánh văn phòng vắng.
Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5.- Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định này để chấn chỉnh lại chữ ký văn bản trong nội bộ cơ quan sở, ngành, địa phương, kiện toàn tổ chức, sửa đổi cách làm việc đảm bảo mọi công việc, mọi văn bản phải được thực hiện theo đúng thẩm quyền theo Luật tổ chức HĐND và UBND, Quy chế làm việc theo quyết định này.
Điều 6.- Giám đốc các sở, ngành, tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chánh văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thi hành quyết định này. Chánh văn phòng UBND tỉnh cùng Giám đốc sở Tư Pháp hướng dẫn kiểm tra việc thi hành, thường xuyên rà soát và uốn nắn kịp thời và đề nghị xử lý những vi phạm ./.