THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM CÔNG CHỨC NGHIỆP VỤ CHUYÊN NGÀNH CÔNG TÁC DÂN TỘC TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC THUỘC NGÀNH, LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Thông tư hướng dẫn vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực công tác dân tộc.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương, gồm:
1. Các cơ quan, tổ chức hành chính thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc.
2. Các cơ quan, tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc.
3. Các cơ quan, tổ chức chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác dân tộc.
Điều 3. Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc
1. Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.
2. Căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.
3. Công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc là công chức tham mưu thực hiện các nhóm nhiệm vụ: Nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc; xây dựng hoạch định chính sách dân tộc; tổng hợp công tác dân tộc và chính sách dân tộc; quản lý, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, công tác dân tộc; tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc; theo dõi nắm tình hình địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi và các nhiệm vụ khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực công tác dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc
1. Danh mục vị trí việc làm đối với công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 2, 3, 4 kèm theo Thông tư này.
3. Khung năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành công tác dân tộc quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Khoản 3 Điều 3 của Thông tư này; căn cứ Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm công chức công tác dân tộc quy định tại Điều 4; căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 2 xây dựng Đề án vị trí việc làm, danh mục vị trí việc làm chi tiết, bản mô tả và khung năng lực cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với trường hợp công chức đang giữ ngạch công chức cao hơn so với ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định. Đối với trường hợp công chức đang giữ ngạch công chức thấp hơn thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Nội vụ và quy định của cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Ủy ban Dân tộc để được hướng dẫn, giải quyết./.