THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC VÀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
BỘ TRƯỞNG BỘ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 41/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo; Nghị định số 114/2025/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi khoản 12 Điều 3 Nghị định số 41/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo gồm:
a) Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
b) Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ của hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư này để xác định.
4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Dân tộc và Tôn giáo để kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.