QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG NHẬN CÁC XÃ, HUYỆN, TỈNH LÀ MIỀN NÚI, VÙNG CAO
BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Công văn số 4315/VPCP-ĐP ngày 04 tháng 08 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ về việc Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ra quyết định công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
Căn cứ Công văn số 1363/BNV-CQĐP ngày 7 tháng 6 năm 2005 của Bộ Nội vụ về việc nhất trí danh sách công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao.
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân các tỉnh Sơn La (Công văn số 1433/UB ngày 29/6/2004), Yên Bái (Công văn số 660/UB-NLN ngày 22/6/2004), Điện Biên (Công văn số 282/UB-VP ngày 13/4/2005), Tuyên Quang (Công văn số 1375/UB-KTTH ngày 28/6/2004), Thái Nguyên (Công văn số 12/TT-UB ngày 21/6/2004), Phú Thọ (Công văn số 86/HC ngày 16/1/2004), Vĩnh Phúc (Công văn số 1404/HC-UB ngày 17/6/2004), Quảng Ninh (Công văn số 1218/UB ngày 30/5/2005), Hải Phòng (Công văn số 2589/CV-UB ngày 8/6/2004), Ninh Bình (Công văn số 114/UB-VP7 ngày 17/6/2004), Thanh Hóa (Công văn số 2382/UBMN ngày 24/6/2004), Nghệ An (Công văn số 2894/CV-UB ngày 5/6/2004), Hà Tĩnh (Công văn số 137/UB-NL2 ngày 21/01/2005), Quảng Bình (Công văn số 844/UB ngày 30/6/2004), Quảng Trị (Công văn số 1203/TT-UB ngày 24/6/2004), Thừa Thiên Huế (Công văn số 1192/UB-NN ngày 9/5/2005), Quảng Ngãi (Công văn số 1376/UB ngày 30/6/2004), Ninh Thuận (Công văn số 27/TTr-UB ngày 29/6/2004), Đồng Nai (Công văn số 3618/TTUB ngày 29/6/2004), Kon Tum (Công văn số 776/UB-NC ngày 2/6/2004, Đắk Nông (Công văn số 971/CV-UB ngày 23/6/2004).
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Dân tộc
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao (danh sách kèm theo).
Điều 2. Danh sách các xã, huyện, tỉnh miền núi vùng cao là căn cứ thực hiện các chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước đối với địa bàn miền núi, vùng cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.