• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 03/12/1996
UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
Số: 753/UB-TT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 3 tháng 12 năm 1996

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện văn bản số 3764/KTTH ngày 8 tháng 8 năm 1996 của

Chính phủ về chính sách trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm lên miền núi

Căn cứ văn bản số 3764/KTTH ngày 8 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm lên Miền núi.

Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 5458/KTTH ngày 29/10/1996 của Văn phòng Chính phủ về phương thức cấp trợ cước vận chuyển cho xuất bản phẩm.

Sau khi trao đổi thống nhất với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Văn hoá thông tin, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Danh mục mặt hàng được tính trợ cước:

a) Danh mục các loại ấn phẩm được tính trợ cước vận chuyển:

- Sách chính trị, xã hội, pháp luật, kinh tế phổ thông;

- Sách phổ biến khoa học kỹ thuật và nâng cao kiến thức;

- Sách văn học truyền thống;

- Sách thiếu nhi;

- Các loại sách bằng chữ dân tộc;

- Các loại văn hoá phẩm thiết yếu phục vụ đời sống tinh thần (các loại lịch, băng cờ, khẩu hiệu, chân dung lãnh tụ, tranh ảnh dân gian).

b) Hàng năm Bộ Văn hoá thông tin căn cứ vào danh mục các loại ấn phẩm được tính trợ cước vận chuyển lên Miền núi; quy định số lượng bản của từng loại ấn phẩm phù hợp với yêu cầu của từng địa phương Miền núi.

2. Cự ly được trợ cước vận chuyển:

a) Đối với các tỉnh Miền núi:

Cự ly tính trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm được tính từ chân hàng Trung ương (Tổng công ty phát hành sách) đến Trung tâm các huyện miền núi và hải đảo.

b) Đối với các tỉnh có miền núi và hải đảo:

Cự ly tính trợ cước vận chuyển được tính từ trung tâm tỉnh đến trung tâm các huyện Miền núi và hải đảo.

3. Trọng lượng tính trợ cước vận chuyển:

a) Trọng lượng tính cước:

Căn cứ danh mục nhóm hàng quy định trên đây và số lượng bản theo quyết định của Bộ Văn hoá thông tin giao cho Tổng công ty phát hành sách đưa lên Miền núi, làm cơ sở xác định kế hoạch về số lượng bản và mức quy định trọng lượng bình quân của mỗi loại ấn phẩm để xác định trọng lượng được trợ cước vận chuyển hàng năm.

b) Số lượng xuất bản phẩm được tính trợ cước vận chuyển:

Tất cả sách và văn hoá phẩm theo nhóm hàng được quy định trợ cước, đã đưa lên các huyện miền núi và hải đảo có xác nhận của địa phương thì được tính trợ cước vận chuyển theo quy định tại điểm 2 Thông tư này. Nếu địa phương tự nhận và vận chuyển Tổng công ty phát hành sách có trách nhiệm thanh toán lại khoản tiền cước vận chuyển theo quy định cho địa phương.

4. ấn phẩm do địa phương xuất bản:

Các ấn phẩm trong nhóm hàng được trợ cước vận chuyển; địa phương được phép xuất bản, có đăng ký kế hoạch với Bộ Văn hoá thông tin và thực hiện phát hành qua Tổng công ty phát hành sách - Bộ Văn hoá thông tin thì được trợ cước vận chuyển từ nhà máy in của tỉnh đến trung tâm huyện miền núi, hải đảo.

 

II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:

1. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi:

Uỷ ban Dân tộc và Miền núi cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện. Xây dựng và tổng hợp kế hoạch năm, tổ chức thẩm định, quyết toán kinh phí thực hiện hàng năm và tổng hợp vào nguồn kinh phí trợ giá Miền núi theo văn bản 7464/KTTH của Chính phủ. Định kỳ báo cáo Chính phủ và báo cáo quyết toán kinh phí hàng năm với Bộ Tài chính.

2. Bộ Tài chính:

Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm lên Miền núi hàng năm và tham gia cùng với Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thẩm định quyết toán nguồn kinh phí này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Văn hoá thông tin quy định trọng lượng bình quân mỗi nhóm ấn phẩm được trợ cước vận chuyển, và thẩm định khối lượng ấn phẩm được trợ cước vận chuyển lên Miền núi hàng năm làm cơ sở xây dựng kế hoạch kinh phí trợ cước và quyết toán khối lượng được thực hiện mỗi năm.

4. Ban Vật giá Chính phủ:

Ban Vật giá Chính phủ quy định mức trợ cước vận chuyển sách và văn hoá phẩm.

- Từ kho hàng Trung ương (cấp I) đến trung tâm các tỉnh miền núi, vùng cao.

- Mức trợ cước vận chuyển bình quân từ trung tâm tỉnh đến huyện miền núi và hải đảo (thuộc tỉnh miền núi, vùng cao và các tỉnh có miền núi).

5. Bộ Văn hoá thông tin:

Bộ Văn hoá thông tin có trách nhiệm giám sát, kiểm tra hướng dẫn Tổng công ty phát hành sách đưa các loại xuất bản phẩm có nội dung giáo dục chính trị, đường lối chính sách của Đảng, tuyên truyền các kiến thức khoa học kỹ thuật phổ thông áp dụng trong sản xuất và đời sống, nâng cao dân trí để đưa lên miền núi trong khuôn khổ số kinh phí được ngân sách phân bố trong năm. Chỉ đạo giá bán các loại xuất bản phẩm có trợ cước vận chuyển. Không được sử dụng nguồn kinh phí này vào mục đích khác.

6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh miền núi, các tỉnh có miền núi:

Uỷ ban nhân dân các tỉnh miền núi, các tỉnh có huyện miền núi có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại tỉnh.

 

III. CẤP PHÁT VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:

1. Cấp phát:

Kinh phí trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm lên miền núi hàng năm được Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho Tổng công ty phát hành sách thuộc Bộ Văn hoá thông tin, đồng thông báo cho Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.

2. Quyết toán kinh phí:

Khối lượng xuất bản phẩm đưa lên miền núi chịu sự giám sát của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hàng năm Tổng công ty phát hành sách có trách nhiệm thông báo kế hoạch và báo cáo số lượng đã thực hiện đưa lên miền núi với Uỷ ban nhân dân các tỉnh miền núi, các tỉnh có miền núi. Khối lượng sách và văn hoá phẩm đưa lên miền núi phải có xác nhận của địa phương (Sở Văn hoá thông tin), đó là căn cứ thanh quyết toán kinh phí trợ cước vận chuyển xuất bản phẩm lên mỗi tỉnh trong năm.

Hàng quý, năm Tổng công ty phát hành sách Bộ Văn hoá thông tin lập báo cáo thường kỳ và báo cáo quyết toán kinh phí trợ cước vận chuyển sách và văn hoá phẩm lên miền núi gửi Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi tổ chức thẩm định quyết toán theo hướng dẫn tại văn bản 1661/TC-NSNN ngày 9/7/1994 của Bộ Tài chính và các chế độ quy định có liên quan hiện hành.

 

IV. THỜI ĐIỂM THI HÀNH:

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh kịp thời về Uỷ ban Dân tộc và Miền núi để xem xét giải quyết.

 

Chủ nhiệm

(Đã ký)

 

Hoàng Đức Nghi

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.