QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long
___________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA, ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện ý kiến của Bộ Công an tại Công văn số 303/BCA-A11, ngày 20/02/2009 về việc chấn chỉnh công tác xét cho sử dụng thẻ ABTC;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Trưởng phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phạm Văn Đấu
|
QUY ĐỊNH
Về đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
___________________________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị cho doanh nhân, công chức, viên chức thuộc tỉnh Vĩnh Long được sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước: Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc (hoặc giám đốc, phó giám đốc), giám đốc và phó giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn, kế toán trưởng và trưởng, phó các phòng chuyên môn có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp dân doanh: Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch, phó chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc (hoặc giám đốc, phó giám đốc), giám đốc và phó giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn, kế toán trưởng và trưởng phòng chuyên môn (bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân), chủ nhiệm hợp tác xã và chủ tịch ban quản trị hợp tác xã có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo và ký kết hợp đồng với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên thuộc APEC đã tham gia chương trình thẻ ABTC.
3. Công chức, viên chức tại các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Vĩnh Long có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện để doanh nhân nêu tại Điều 2 của Quy định này được xét cho sử dụng thẻ ABTC:
1. Doanh nhân Việt Nam mang hộ chiếu còn thời hạn sử dụng trên 12 tháng.
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Quy định này có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể.
3. Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc.
4. Doanh nhân phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên; người không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không bị mất năng lực hành vi dân sự.
5. Không thuộc các trường hợp chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
6. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp đã có hoạt động từ 06 (sáu) tháng trở lên.
7. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động và bảo hiểm xã hội.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC ĐỀ NGHỊ CHO DOANH NHÂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỈNH VĨNH LONG ĐƯỢC SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xét cho sử dụng thẻ ABTC:
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trình Uỷ ban nhân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan:
1. Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Toà án tỉnh, ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng hoạt động tại tỉnh Vĩnh Long có trách nhiệm thông tin và xác nhận hồ sơ khi có yêu cầu của Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có doanh nhân đang làm việc đề nghị cho sử dụng thẻ ABTC.
2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải gửi thông tin cho cơ quan gửi yêu cầu. Nếu quá thời hạn trên, mà cơ quan gửi yêu cầu chưa nhận được thông tin từ cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thì xem như đồng ý và cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo nội dung yêu cầu.
Giấy xác nhận của các sở, ban, ngành về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp có giá trị trong vòng sáu (06) tháng.
Điều 6. Thủ tục, thời hạn xét cho doanh nhân sử dụng thẻ ABTC:
1. Thủ tục xét cho doanh nhân sử dụng thẻ ABTC:
Những đối tượng quy định tại Điều 2 và có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này có nhu cầu cấp thẻ ABTC thì nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu.
b) Bản sao một trong các loại giấy tờ: Thư mời, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hoá đơn thanh toán) không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy tờ trên để đối chiếu). Nếu các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
c) Bản sao hộ chiếu.
d) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ.
e) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
2. Thời hạn xét cho doanh nhân sử dụng thẻ ABTC:
Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ và tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét cho sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân. Sau đó, hồ sơ được chuyển trả lại cho doanh nhân, Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại hướng dẫn cho doanh nhân liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để được xét cấp thẻ.
- Trường hợp không đủ điều kiện được xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC thì Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại có văn bản trả lời cho doanh nhân theo quy định.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của tỉnh:
1. Trưởng phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh nếu đề nghị sai đối tượng, để xảy ra ách tắc, nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp.
2. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải trao đổi thông tin nhanh chóng, phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân trong việc xét cho sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Quy định này phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính xác cũng như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC thì những cơ quan này có văn bản gửi về Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 8. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ hàng năm (hạn chót vào ngày 31 tháng 12 hàng năm) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình quản lý. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm quy chế và các doanh nhân trong doanh nghiệp sẽ được Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng.
2. Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm giữ lại thẻ và báo cáo ngay với Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng, liên hệ và nộp lại thẻ đã cấp cho doanh nhân để Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý.
3. Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng quy định, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng thẻ của doanh nghiệp sẽ được Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại, nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép cho sử dụng thẻ ABTC trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng và chịu những chế tài khác của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành:
Trưởng phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Sở Công thương, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này./.