HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 124/2021/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính, quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 90/TTr-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025; Văn bản giải trình số 2980/UBND-KT6 ngày 24 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
1. Hỗ trợ giải thể và chuyển đổi hoạt động tổ chức kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, tạm ngừng hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động có nhu cầu giải thể; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thực hiện đăng ký, tổ chức lại hoạt động hoặc chuyển sang lại loại hình tổ chức khác theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện giải thể bắt buộc đối với các Hợp tác xã đã ngừng hoạt động.
b) Điều kiện hỗ trợ: Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đã có thông báo về việc giải thể của hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/Liên hiệp Hợp tác xã; chuyển đổi hoạt động tổ chức kinh tế tập thể và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định.
c) Nội dung hỗ trợ: Giải thể và chuyển đổi tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã: Hỗ trợ, tư vấn và hướng dẫn thực hiện các thủ tục giải thể; Hỗ trợ, tư vấn sửa đổi điều lệ; Hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể cho phù hợp với các quy định hiện hành; Hỗ trợ tổ chức đại hội thành viên; Hỗ trợ thành lập hội đồng giải thể; Miễn phí chi phí đăng tin giải thể Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã.
d) Mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã.
e) Quy trình, thủ tục: Chi tiết tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị quyết.
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ thực hiện Nghị quyết gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ: Thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể.
b) Điều kiện hỗ trợ
Đào tạo, bồi dưỡng: Thành viên, người lao động được Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học, có chuyên môn phù hợp với vị trí công tác và đảm bảo đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Người được cử tham gia đào tạo dài hạn ngoài đáp ứng điều kiện trên phải dưới 50 tuổi và cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực kinh tế tập thể ít nhất gấp đôi thời gian tham gia khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với Nhà nước trong trường hợp không thực hiện cam kết.
Đối với lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể: Lao động trẻ là người tốt nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học các ngành phù hợp với nhu cầu vị trí việc làm của tổ chức kinh tế tập thể; tuổi đời không quá 40 tuổi, có sức khỏe tốt, có đơn tự nguyện, cam kết làm việc lâu dài tại tổ chức kinh tế tập thể (ít nhất 3 năm).
c) Nội dung hỗ trợ
Đào tạo: Hỗ trợ chi phí học phí, giáo trình của khóa học theo mức quy định của cơ sở đào tạo. Hỗ trợ chi phí ăn, ở cho học viên bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng/01 khóa đào tạo; Trường hợp khóa đào tạo có thời gian dưới 01 tháng thì thực hiện hỗ trợ theo số ngày thực tế tham gia khóa đào tạo (26 ngày/tháng).
Bồi dưỡng: Hỗ trợ chi phí mua tài liệu của chương trình khóa học; chi phí đi lại từ trụ sở đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy bay); các khoản chi phí tổ chức, quản lý lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi phí ăn, ở theo định mức được áp dụng tương tự như đối với công chức Nhà nước. Hỗ trợ chi phí tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm các mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước cho các thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể (mỗi năm thăm quan, học tập kinh nghiệm về 01 chuyên mục), gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ và một số chi phí khác có liên quan theo quy định hiện hành.
Đối với lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể: Hỗ trợ chi phí trả lương hàng tháng cho các cán bộ trẻ về làm việc tại Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã. Các khoản chi phí khác do Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đối ứng chi trả (như: Các chi phí liên quan đến bảo hiểm, chênh lệch giữa lương trả từng tháng do tỉnh hỗ trợ và lương theo thỏa thuận của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã với cán bộ trẻ làm việc tại Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã …).
d) Mức hỗ trợ
Đào tạo: 12 triệu đồng/người/khóa (Mỗi Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được hỗ trợ 01 người/Khóa đào tạo).
Bồi dưỡng: Tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn: Tối đa 60 triệu đồng/lớp. Tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm các mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả: Tối đa 60 triệu đồng/chuyến/năm.
Đối với lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể: Hỗ trợ lương hàng tháng bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng, thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế làm việc nhưng không quá 03 năm/người; số lượng 01 người/tổ chức kinh tế tập thể/năm.
e) Quy trình thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục II, ban hành kèm theo Nghị quyết.
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với việc đào tạo, bồi dưỡng các Hợp tác xã nông nghiệp và hỗ trợ lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể); Liên minh Hợp tác xã tỉnh (đối với việc đào tạo, bồi dưỡng các Hợp tác xã phi nông nghiệp và tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm các mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả) lập dự toán nhu cầu kinh phí hỗ trợ thực hiện Nghị quyết gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
a) Đối tượng hỗ trợ: Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và các hợp tác xã thí điểm tham gia “Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”.
b) Điều kiện hỗ trợ
Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có từ 50 thành viên trở lên, có sẵn mặt bằng, hoạt động hiệu quả và có lãi trong 02 năm liên tiếp gần nhất.
Ngoài ra, các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và cam kết thực hiện đầu tư đồng thời phần còn lại để đồng bộ với dự án đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm do nhà nước hỗ trợ nhằm đảm bảo hiệu quả dự án; Trong đó:
Đối với các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án đầu tư vùng sản xuất rau, củ, quả, hoa an toàn các loại theo quy trình VietGap phải có quy mô sản xuất tối thiểu 01 ha trở lên cây rau, củ, quả, hoa trồng ngoài trời; hoặc 0,3 ha trồng trong nhà lưới; hoặc tối thiểu 0,1 ha đối với trồng nấm; đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đối với các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án đầu tư trồng cây dược liệu phải có quy mô từ 0,8 ha trở lên trồng cây tập trung hoặc 1,5 ha trở lên đối với cây trồng dưới tán rừng (Danh mục cây dược liệu thuộc danh mục sản phẩm chủ lực cấp tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc hoặc thuộc danh mục cây dược liệu của Bộ Y tế).
Đối với các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi lợn phải có quy mô chăn nuôi thường xuyên tối thiểu 300 con lợn thịt hoặc 50 con lợn nái sinh sản hoặc từ 400 con trở lên gồm lợn nái và lợn thịt; bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Đối với các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt phải có quy mô chăn nuôi thường xuyên tối thiểu 300 con bò thịt hoặc 100 con bò sữa; Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Đối với các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án nuôi trồng thủy sản phải có quy mô tối thiểu 02 ha trở lên.
Ưu tiên lựa chọn theo thứ tự:
Các hợp tác xã thí điểm tham gia “Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”.
Hợp tác xã hoạt động tại thôn, tổ dân phố thực hiện xây dựng “Làng Văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Hợp tác xã có số lượng thành viên lớn, sản xuất theo cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao: (i) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô có quy mô từ 300.000 cây/năm trở lên; (ii) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã có dự án sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iii) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã đầu tư các khu, vùng, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Nội dung hỗ trợ
Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành viên;
Xây dựng công trình thủy lợi, giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp (bao gồm: Cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình trên kênh và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục chính giao thông nội đồng, đường ranh cản lửa, đường lâm nghiệp);
Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè của Hợp tác xã nông nghiệp.
d) Mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% đầu tư một số hạng mục của dự án nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án/ Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã. Các hạng mục còn lại của dự án do Hợp tác xã, Liên Hiệp Hợp tác xã tự đầu tư đảm bảo dự án đầu tư đồng bộ.
e) Phương thức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thông qua Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện xây dựng, mua sắm, bàn giao cho Hợp tác xã, Liên Hiệp Hợp tác xã.
f) Quy trình thực hiện: Chi tiết tại Phụ lục III, ban hành kèm theo Nghị quyết.
g) Cơ chế quản lý sau đầu tư: Sau khi hoàn thành dự án đầu tư, tài sản hình thành được bàn giao cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và là tài sản không chia của Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã. Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã tiếp nhận và quản lý vận hành tài sản; tự trang trải chi phí cho vận hành, bảo dưỡng công trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động. Trường hợp Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã giải thể thì phần giá trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của nhà nước được bàn giao cho chính quyền địa phương nơi Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã tổ chức sản xuất, kinh doanh.
4. Kinh phí và thời gian thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2025 là 59.805 triệu đồng, gồm:
Nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh: 14.805 triệu đồng (bố trí trong dự toán hàng năm của các đơn vị chủ trì) để thực hiện 02 nhóm chính sách theo khoản 1, khoản 2 Điều 1.
Nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 của tỉnh: 45.000 triệu đồng để thực hiện nhóm chính sách theo khoản 3 Điều 1.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2023 đến hết năm 2025.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 4 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2023./.