Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000;
Căn cứ Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai;
Căn cứ Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 36/TTr-STNMT ngày 25 tháng 01 năm 2024; Báo cáo số 463/BC-STP ngày 14/12/2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Ban hành Quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quyết định này không áp dụng đối với hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản; hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Các quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ không nêu trong Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc trong hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ trước khi đưa vào sử dụng làm tài liệu, hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính, hồ sơ quản lý nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng.
2. Sản phẩm đo đạc và bản đồ sau khi hoàn thành phải được bàn giao, lưu trữ, quản lý, theo dõi, cập nhật và khai thác theo quy định.
Điều 4. Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế của tỉnh
1. Việc lập thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 25/2014/TT- BTNMT ngày 19/5/2014 (được sửa đổi tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ) của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
2. Các Chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ hoặc có nội dung đo đạc và bản đồ khác (trừ đo đạc và bản đồ địa chính tại khoản 1 điều này) sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế của tỉnh đều phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán.
Đối với các dự án công trình đo đạc và bản đồ sử dụng vốn đầu tư công thì thực hiện thẩm định dự án theo các quy định hiện hành về đầu tư công.
3. Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư công trình đo đạc bản đồ địa chính có trách nhiệm lập thiết kế kỹ thuật - dự toán gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về sự cần thiết, phạm vi, giải pháp kỹ thuật công nghệ của nội dung đo đạc và bản đồ. Thiết kế kỹ thuật - dự toán bao gồm các nội dung chính theo khoản 4 Điều 21 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cụ thể:
a) Sự cần thiết phải đo đạc, lập bản đồ;
b) Cơ sở pháp lý;
c) Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
d) Đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội nơi thực hiện dự án, công trình đo đạc lập bản đồ;
e) Tình hình công tác đo đạc lập bản đồ của địa phương; hiện trạng và khả năng sử dụng tư liệu, tài liệu đo đạc và bản đồ, các tư liệu ảnh và các loại tài liệu, bản đồ khác;
f) Thực trạng nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật, năng lực thực hiện dự án, công trình đo đạc và bản đồ của các đơn vị thuộc cơ quan quản lý địa phương;
g) Thiết kế và giải pháp kỹ thuật;
h) Tổ chức thực hiện;
i) Dự toán kinh phí;
k) Đánh giá tính khả thi và rủi ro thực hiện dự án, công trình.
4. Các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ khác thực hiện theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân không sử dụng ngân sách nhà nước thì lập phương án kỹ thuật và dự toán kinh phí đo đạc, bản đồ. Nội dung chính của phương án kỹ thuật bao gồm:
a) Tóm tắt yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
b) Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
c) Kinh phí thực hiện.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt phải kèm theo văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Quy trình kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính và các loại bản đồ chuyên ngành khác được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai và Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ.
2. Kiểm tra và ký xác nhận sản phẩm bản đồ.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận các sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính các xã, phường, thị trấn; đo chỉnh lý bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và bản đồ chuyên đề khác thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường quản lý.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Kiểm tra và xác nhận các sản phẩm đo chỉnh lý riêng từng thửa đất của bản đồ địa chính do Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc tổ chức có chức năng hành nghề đo đạc và bản đồ địa chính khác thực hiện phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm.
3. Các cơ quan, đơn vị đo đạc lập bản đồ có trách nhiệm gửi hạng mục, sản phẩm đo đạc và bản đồ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện kiểm tra, quản lý chất lượng theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BTNMT ngày 15/11/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ và và Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29/05/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Đối với các thủ tục hành chính có thành phần hồ sơ là sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định tại khoản 1 Điều này; cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính chỉ được thực hiện khi sản phẩm đo đạc và bản đồ đã được ký duyệt nghiệm thu.
Điều 6. Giao nộp sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành
Đối với các sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị thực hiện giao nộp theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời giao nộp 01 (một) bộ tài liệu, sản phẩm (in trên giấy và sản phẩm dạng file số lưu trữ trong USB) cho Sở Tài nguyên và Môi trường đế tích hợp, kết nối vào hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng và bảo vệ hệ thống bản đồ, các công trình hạ tầng đo đạc cơ bản thuộc thẩm quyền tỉnh;
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết nối dữ liệu thông tin, sản phẩm đo đạc và bản đồ vào hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ của tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế của tỉnh;
đ) Chủ trì xây dựng, vận hành và bảo trì mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành; tổ chức bảo vệ mốc đo đạc quốc gia;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền.
2. Các Sở, ban, ngành , chủ đầu tư dự án có hoạt động đo đạc và bản đồ:
a) Quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
b) Chịu trách nhiệm lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế của tỉnh.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đo đạc và bản đồ theo thẩm quyền;
c) Tham gia quản lý mốc đo đạc mốc đo đạc quốc gia, mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ khác theo phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này trên địa bàn;
b) Bảo vệ mốc đo đạc quốc gia, mốc đo đạc cơ sở chuyên ngành;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để tiếp nhận, quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, giao thông theo quy định;
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ:
a) Tuân thủ các quy định tại Quyết định này và pháp luật có liên quan khi tham gia hoạt động đo đạc và bản đồ;
b) Báo cáo Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường khi có thay đổi về địa điểm trụ sở chính, người phụ trách kỹ thuật, thành lập các chi nhánh.
Điều 8. Điều khoản sửa đổi, bổ sung
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản pháp luật mới thì áp dụng thực hiện theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Điều 10. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.