• Hiệu lực: Hết hiệu lực một phần
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2020
BỘ TƯ PHÁP
Số: 11/2020/TT-BTP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 12 năm 2020

THÔNG TƯ

Quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, 

cấp lại thẻ giám định viên tư pháp

______________

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020 (Luật Giám định tư pháp);

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với giám định viên tư pháp; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp và quản lý thẻ giám định viên tư pháp.

Điều 3. Nguyên tắc chung    

1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp cho giám định viên tư pháp để sử dụng khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp.

2. Giám định viên tư pháp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn thẻ được cấp; không được tẩy, xóa, sửa chữa, cho mượn; không sử dụng thẻ vào mục đích không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương II

THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC

CẤP MỚI, CẤP LẠI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP

Điều 4. Thẻ giám định viên tư pháp

Thẻ giám định viên tư pháp bao gồm các nội dung sau:

1. Hình dáng, kích thước

Thẻ giám định viên tư pháp hình chữ nhật, chiều dài 90 mm, chiều rộng 65 mm, độ dày 0,76 mm, được dán ép bằng màng dán Plastic, gồm hai mặt: Nền mặt trước là hình ảnh trống đồng và các hoa văn, các họa tiết trang trí, màu vàng; nền mặt sau màu đỏ cờ.

2. Nội dung mặt trước, tiếp giáp với lề trái, từ trên xuống gồm các thông tin sau:

a) Góc trên cùng là tên cơ quan cấp thẻ giám định viên tư pháp, được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm. Dưới tên cơ quan cấp thẻ giám định viên tư pháp có đường kẻ liền có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài dòng chữ và được canh giữa;

b) Ảnh của người được cấp thẻ giám định viên tư pháp (2cm x 3cm), được canh giữa dưới tên cơ quan cấp thẻ giám định viên tư pháp.

3. Nội dung mặt trước, tiếp giáp với lề phải, từ trên xuống gồm các thông tin sau:

a) Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM: Được trình bày bằng chữ in hoa, màu đen, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng;

b) Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ. Dưới Tiêu ngữ có đường kẻ liền có độ dài bằng độ dài dòng chữ và được canh giữa Tiêu ngữ;

c) Dòng chữ “THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP”: Được trình bày bằng chữ in hoa, màu đỏ, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm; được canh giữa dưới Tiêu ngữ;

d) Số thẻ: Gồm mã bộ, cơ quan ngang bộ, mã tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này và 04 chữ số tiếp theo là số thứ tự của thẻ, được đánh liên tiếp từ số 0001 ghi bằng chữ số Ả Rập;

đ) Ký hiệu thẻ bao gồm: Chữ viết tắt tên thẻ (GĐVTP) và chữ viết tắt tên cơ quan cấp thẻ, được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng.

Số thẻ và ký hiệu thẻ được canh giữa dòng chữ “THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP”;

e) Họ và tên của người được cấp thẻ: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm;

g) Ngày, tháng, năm sinh của người được cấp thẻ: Ghi bằng chữ số Ả Rập;

h) Lĩnh vực giám định: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng;

i) Nơi công tác: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng (ghi rõ đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ hoặc đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);

k) Nơi cấp, ngày, tháng, năm cấp: Được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 8, kiểu chữ nghiêng, số, ngày, tháng, năm ghi bằng chữ số Ả Rập;

l) Chức vụ người có thẩm quyền cấp thẻ (Bộ trưởng/Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): Được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm;

m) Họ tên người ký: Được trình bày bằng chữ in thường, màu đen, cỡ chữ 6, kiểu chữ đứng, đậm.

4. Nội dung mặt sau gồm các thông tin sau:

Mặt sau thẻ giám định viên tư pháp có hình Quốc huy in nổi ở giữa, đường kính 2,5cm. Phía trên Quốc huy là dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, in bằng chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 8, kiểu chữ đứng, đậm. Phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP”, in bằng chữ in hoa, màu vàng, cỡ chữ 10, kiểu chữ đứng, đậm.

Phông chữ ghi trên thẻ là phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

5. Con dấu trên thẻ giám định viên tư pháp

Con dấu trên thẻ giám định viên tư pháp là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ giám định viên tư pháp, mực dấu màu đỏ, ảnh của giám định viên tư pháp dán trên thẻ được đóng giáp lai bằng dấu nổi (ở ¼ dưới góc phải ảnh).

Điều 5. Đối tượng được cấp mới thẻ giám định viên tư pháp

1. Người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

2. Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và không thuộc trường hợp bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 10 của Luật Giám định tư pháp.

Điều 6. Cấp mới thẻ đối với người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp từ ngày 01 tháng 01 năm 2021

1. Người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp kèm theo 02 ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 6 tháng gần nhất) để phục vụ việc cấp thẻ. Thời hạn ra quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Giám định tư pháp.

Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ được chuyển đến đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp, Sở Tư pháp.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp.

Điều 7. Cấp mới thẻ đối với giám định viên tư pháp được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021

1. Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và không thuộc các trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại Điều 10 Luật Giám định tư pháp thì được cấp thẻ giám định viên tư pháp.

Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, lập danh sách, hồ sơ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp.

Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, lập danh sách, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp.

2. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ giám định viên tư pháp đã được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 gồm:

 a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp hoặc Tờ trình của Sở Tư pháp về việc cấp thẻ giám định viên tư pháp;

b) Danh sách giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của giám định viên tư pháp.

3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp thẻ,  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp.

4. Việc rà soát, cấp thẻ giám định viên tư pháp cho những trường hợp quy định tại Điều này được thực hiện xong trước ngày 30 tháng 9 năm 2021.

Điều 8. Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp

1. Thẻ giám định viên tư pháp được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng (rách, bẩn, mờ) không thể sử dụng được hoặc có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

Trường hợp thẻ bị mất hoặc có thay đổi nội dung ghi trên thẻ thì đơn đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị chủ quản.  

b) Thẻ giám định viên tư pháp đang sử dụng trong trường hợp có sự thay đổi thông tin đã được ghi trên thẻ; thẻ giám định viên tư pháp trong trường hợp thẻ cũ bị hỏng;

c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời gian 06 tháng gần nhất) của người đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác giám định tư pháp trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thẻ giám định viên tư pháp cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng được giữ nguyên số thẻ đã được cấp trước.

Thẻ giám định viên tư pháp cấp lại trong trường hợp thay đổi nội dung thông tin ghi trên thẻ được đánh số mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 9. Mẫu thẻ, mẫu giấy tờ, mã số bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu thẻ, mẫu giấy tờ sử dụng trong việc bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp, gồm:

STT

Tên biểu mẫu

Ký hiệu

1

Mẫu thẻ giám định viên tư pháp

Mẫu số 1

2

Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho bộ, cơ quan ngang bộ đối với trường hợp giám định viên tư pháp được bổ nhiệm từ ngày 01/01/2021)

Mẫu số 2

3

Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp giám định viên tư pháp bổ nhiệm từ ngày 01/01/2021)

Mẫu số 3

4

Quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho bộ, cơ quan ngang bộ đối với trường hợp giám định viên tư pháp bổ nhiệm trước ngày 01/01/2021)

Mẫu số 4

5

Quyết định cấp thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp giám định viên tư pháp bổ nhiệm trước ngày 01/01/2021)

Mẫu số 5

6

Đơn đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp

Mẫu số 6

7

Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho bộ, cơ quan ngang bộ)

Mẫu số 7

8

Quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp (dùng cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)

Mẫu số 8

          2. Mã số bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc cấp thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện như sau:

a) Mã số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Mã số

Tỉnh, TP trực thuộc TW

 

Mã số

Tỉnh, TP trực thuộc TW

01

Hà Nội

33

Quảng Ngãi

02

Hải Phòng

34

Bình Định

03

Hải Dương

35

Phú Yên

04

Hưng Yên

36

Khánh Hòa

05

Hà Nam

37

Kon Tum

06

Nam Định

38

Gia Lai

07

Thái Bình

39

Đắk Lắk

08

Ninh Bình

40

Tp Hồ Chí Minh

09

Hà Giang

41

Lâm Đồng

10

Cao Bằng

42

Ninh Thuận

11

Lào Cai

43

Bình Phước

12

Bắc Kạn

44

Tây Ninh

13

Lạng Sơn

45

Bình Dương

14

Tuyên Quang

46

Đồng Nai

15

Yên Bái

47

Bình Thuận

16

Thái Nguyên

48

Bà Rịa - Vũng Tàu

17

Phú Thọ

49

Long An

18

Vĩnh Phúc

50

Đồng Tháp

19

Bắc Giang

51

An Giang

20

Bắc Ninh

52

Tiền Giang

21

Quảng Ninh

53

Vĩnh Long

22

Điện Biên

54

Bến Tre

23

Sơn La

55

Kiên Giang

24

Hòa Bình

56

Cần Thơ

25

Thanh Hóa

57

Trà Vinh

26

Nghệ An

58

Sóc Trăng

27

Hà Tĩnh

59

Bạc Liêu

28

Quảng Bình

60

Cà Mau

29

Quảng Trị

61

Lai Châu

30

Thừa Thiên Huế

62

Đắk Nông

31

Đà Nẵng

63

Hậu Giang

32

Quảng Nam

 

 

b) Mã số bộ, cơ quan ngang bộ

 

Mã số

Bộ/cơ quan ngang bộ

 

Mã số

Bộ/cơ quan ngang bộ

64

Bộ Công an

74

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

65

Bộ Ngoại giao

75

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

66

Bộ Tư pháp

76

Bộ Nội vụ

67

Bộ Tài chính

77

Bộ Y tế

68

Bộ Công Thương

78

Bộ Khoa học và Công nghệ

69

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

79

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

70

Bộ Giao thông vận tải

80

Bộ Tài nguyên và Môi trường

71

Bộ Xây dựng

81

Thanh tra Chính phủ

72

Bộ Thông tin và Truyền thông

82

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

73

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cấp và quản lý thẻ giám định viên tư pháp căn cứ vào phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn kịp thời./.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Thành Long

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.