Sign In

CHỈ THỊ

Về việc thực hiện Công tác phòng không nhân dân trên địa bàn tỉnh Yên Bái

_________________________________

Thực hiện Nghị định số 65/2002/NĐ-CP Ngày 01/07/2002 của Chính phủ, trong những năm qua, công tác phòng không nhân dân khu vực phòng thủ tỉnh đã được nhiều kết quả khả quan; công tác giáo dục, tuyên truyền về phòng không nhân dân có nhiều tiến bộ. Nhận thức của đội ngũ cán bộ cấp ủy, chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành các cấp và đông đảo tầng lớp nhân dân được xây dựng điều chỉnh bổ sung kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Công tác huấn luyện, diễn tập các nội dung về phòng không huyện, thị xã, thành phố;68/180 xã, phường, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân và đi vào hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ tỉnh thời gian qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Đó là:

Hoạt động của Ban chỉ đạo phòng không nhân dân các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở chưa trở thành nề nếp, chưa cụ thể, chất lượng còn thấp; công tác xây dựng lực lượng phòng không, hệ thống thông báo, báo động phòng không, tranạ địa phòng không chưa được quan tâm đúng mức; nhiều sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh chưa được xây dựng đúng kế hoạch phòng không nhân dân của ngành mình; việc tổ chức triển khai thực hiện một số nội dung công tác phòng không nhân dân theo Nghị định 65/2002/NĐ-CP của Chính phủ còn chậm, hiệu quả chưa cao.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch về công tác phòng không nhân dân của tỉnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:

1. Bộ CHQS tỉnh.

1.1. Có trách nhiệm tham mưu cho Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân và UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công tác phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội nắm chắc tình hình địch, ta, tham mưu kịp thời sử lý có hiệu quả các tình huống xẩy ra.

1.2. Chủ trì công tác hiệp đồng chiến đấu với các lực lượng đóng quân trên địa bàn tỉnh. Tổ chức xây dựng và huấn luyện lực lượng chiến đấu phòng không, triển khai chiến đấu kịp thời đánh địch đột nhập và tiến công bằng đường không vào địa bàn tỉnh, bảo vệ an toàn các mục tiêu quan trọng trong khu vực phòng thủ tỉnh.

1.3. Chủ trì trong việc tổ chức trinh sắt nắm tình hình địch, thông báo, báo động phòng không, quan sát diễn biến các vụ đánh phá bằng đường không của địch.

1.4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan điều chỉnh bổ sung kế hoạch phòng không nhân dân của tỉnh khi tình hình thay đổi. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể, địa phương xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân và thực hiện các nội dung công tác phòng không nhân dân theo kế hoạch của tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2.1. Chủ trì, tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh về lập qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội kết hợp với xây dựng quốc phòng an ninh trong khu vực phòng thủ tỉnh theo yêu cầu an toàn về phòng không.

2.2. Phối hợp chặt chẽ với Bộ CHQS tỉnh và các cơ quan liên quan điều chỉnh bổ xung kế hoạch phòng không nhân dân khi tình hình thay đổi.

2.3. Tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư xây dựng, cải tạo, tu sửa hệ thống công trình phòng tránh, sơ tán (hầm, hào, hang động, đường cơ độngphòng tránh sơ tán), công trình chiến đấu phòng không (đài quan sát , hệ thống thông báo, báo động phòng không, trận địa chiến đấu phòng không) ở các khu vực trọng điểm về phòng không (thành phố Yên Bái, huyện Yên Bình, huyện Trấn Yên, thị xã Nghĩa Lộ).

2.4. Tính toán cụ thể về công tác bảo đảm xây dựng, tu sửa, cải tạo các công trình phòng không phục vụ lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các nhà máy xí nghiệp, trường học, bệnh vịên, cơ quan phát thanh, truyền hình, viễn thông của tỉnh. Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, địa phương và các sở, ban, ngành liên quan.

2.5. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

3. Công An tỉnh.

3.1. Ban hành qui định về tổ chức lực lượng, phương tiện; bảo đảm trật tự, trị an trong thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân trong các tình huống.

3.2. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra việc chấp hành các qui định về bảo đảm trật tựtrị an, phòng cháy, chữa cháy, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả, vận động nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động phòng không nhân dân.

3.3. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Công an tỉnh theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

4. Sở Tài chính

4.1. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Nghị định65/2002/NĐ - CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng ngân sách chi cho nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân.

4.2. Chỉ đạo việc thực hiện dự trữ bảo đảm cho công tác phòng không nhân dân thời chiến theo luật định.

4.3. Hướng dẫn các cơ quan và địa phương thực hiện dự toán ngân sách cho công tác phòng không nhân dân theo qui định của Nhà nước, tổ chức thực hiện dự trữ cho công tác phòng không nhân dân theo qui định của luật ngân sách.

4.4. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Sở Tài chính theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

5. Sở Xây dựng

5.1. Chỉ đạo việc thiết kế xây dựng các công trình nhà ở, nhà làm việc, các công trình phòng tránh sơ tán và công trình chiến đấu theo yêu cầu, tiêu chuẩn an toàn về phòng không, phục vụ cho phòng tránh đánh trả, sẵn sàng triển khai khi cần thiết.

5.2. Phối hợp với Bộ CHQS tỉnh chỉ đạo thiết kế, xây dựng các công trình phòng tránh đánh trả trọng điểm của tỉnh như: Tỉnh uỷ, HĐND, UBND căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, trận địa phòng không các khu vực sơ tán của các sở, ban, ngành.

5.3. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của sở xây dựng theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

6. Sở Giao thông vận tải

6.1. Chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch bảo đảm phương tiện, trang bị để phục vụ cho sơ tán phòng tránh cho người và tài sản của nhà nước, nhân dân trong các tình huống.

6.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa, làm mới đường xá, cầu cống, bến phà và phân luồng giao thông khi tình huống xẩy ra.

6.3. Có biện pháp bảo đảm sửa chữa các phương tiện vận tải và các công trình giao thôngkhi bị hư hỏng, phục vụ cho công tác phòng không nhân dân trong các tình huống.

 6.4. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Sở Giao thông vận tải theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

7. Sở Y tế

7.1. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo đảm y tế trong chiến tranh. Tổ chức các đội chuyên môn cấp cứu, cứu chữa người bị thương, các lực lượng khắc phục hậu quả và làm sạch môi trường khi có tình huống xẩy ra .

7.2. Chỉ đạo y tế các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức lực lượng và phương tiện để phòng độc, phòng hoá và phòng chống vũ khí sinh học tại chỗ, tiêu tẩy độc làm sạch môi trường.

7.3. Chỉ đạo huấn luyện kỹ thuật sơ cấp cứu, kiến thức thông thường về phòng độc, phòng dịch, phòng hoá cho nhân dân.

7.4. Chỉ đạo hướng dẫn bệnh viện tỉnh, Y tế các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch sơ tán, phòng tránh đảm bảo yêu cầu an toàn phòng không.

7.5. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Sở Y tế theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh và đặc điểm, tình hình cụ thể hoạt động của ngành Y tế; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

8.1. Xây dựng kế hoạch bảo đảm thông tin liên lạc cho chỉ huy, chiến đấu và phòng tránh, sơ tán khi có chiến tranh xẩy ra, ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc cho nhiệm vụ thông báo, báo động phòng không nhân dân và sơ tán phòng tránh bảo toàn lực lượng.

8.2. Có biện pháp, kế hoạch khôi phục hệ thống thông tin liên lạc khi bị địch đánh phá.

8.3. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của sở thông tin và truyền thông theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

9. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch

9.1. Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin công cộng phát thanh, truyền hình cho hoạt động phòng không nhân dân, tập trung vào nhiệm vụ thông tin tuyên truyền về công tác phòng không nhân dân và hoạt động thông báo, báo động phòng không nhân dân.

9.2. Có kế hoạch và biện pháp khôi phục hệ thống thông tin công cộng khi bị đánh phá.

9.3. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh, điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

10.2. Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên và nhân dân về công tác phòng không nhân dân, lồng ghép trong các chương trình giáo dục quốc phòng ở các cấp học, bậc học theo qui định của Bộ. Từ đó xác định tốt trách nhiệm và thực hiện tốt nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân.

10.3. Bồi dưỡng kiến thức phổ thông về phòng tránh, sơ tán, tín hiệu thông báo, báo động phòng không, qui cách hầm hố cá nhân và tập thể, biện pháp nguỵ trang sơ tán, phòng tránh, phương pháp sử lý cứu thương, cứu sập, phòng chữa cháy nổ, phòng chống vũ khí huỷ diệt của địch.

10.4. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng tránh sơ tán cho các trường học trực thuộc tỉnh.

10.5. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Sở Giáo dục và Đào tạo theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường

11.1. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất các cơ quan tổ chức và địa phương trong việc qui hoạch sử dụng quỹ đất xây dựng hệ thống công trình phòng tránh, sơ tán, các công trình chiến đấu, các khu vực sơ tán phòng tránh.

11.2. Xây dựng kế hoạch bảo đảm môi trường cho các khu vực sơ tán, phòng tránh, căn cứ hậu phương, căn cứ chiến đấu, khu vực phòng thủ then chốt trong các tình huống chiến đấu.

11.3. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Sở Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

12. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh

12.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội thực hiện việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ công tác phòng không nhân dân.

12.2. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của Mặt trận Tổ quốc tỉnh theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện.

13. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác

13.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục công tác phòng không nhân dân cho cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ngành mình quản lý.

13.2. Theo chức năng, nhiệm vụ, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng - an ninh, đáp ứng yêu cầu công tác phòng không nhân dân.

13.3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban ngành mình quản lý, phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương thực hiện tốt công tác tổ chức, huấn luyện, diễn tập và thực hiện tốt các nội dung công tác phòng không nhân dân theo kế hoạch.

13.4. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của sở, ban ngành, đoàn thể theo kế hoạch tổng thể công tác phòng không nhân dân tỉnh; điều chỉnh, bổ sung kịp thời khi có thay đổi và tổ chức triển khai thực hiện

14. Uỷ ban nhân dân các cấp

14.1. Thường xuyên duy trì hoạt động có hiệu quả, bảo đảm chất lượng của Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân trong việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động công tác phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ của địa phương mình. Kế hoạch phòng không nhân dân phải gắn với việc phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng -an ninh của địa phương, các khu vực dự kiến sơ tán, phòng tránh, nơi bố trí vọng quan sát, trận địa phòng không, khu căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, phải đảm bảo chiến thuật và an toàn về phòng không.

14.2. Thực hiện các chủ trương, chế độ, chính sách về phòng không nhân dân theo Nghị định của Chính phủ.

14.3. Quản lý, sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước và bảo đảm nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.

14.4. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân tỉnh các dự án, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương có liên quan đến công tác phòng không nhân dân.

14.5. Tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung công tác phòng không nhân dân trong khu vực phòng thủ tỉnh, như công tác, tuyên truyền giáo dục, củng cố xây dựng lực lượng, huấn luyện, diễn tập. Tích cực chủ động chỉ đạo việc xây dựng các công trình phòng tránh, sơ tán, vọng quan sát, công trình chiến đấu, không để bị hư hỏng xuống cấp, sử dụng sai mục đích, sẵn sàng đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

14.6. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác phòng không nhân dân ở địa phương hàng năm theo kế hoạch.

Trên cơ sở Nghị định 65/2002/NĐ-CP của Chính phủ, các kế hoạch, chỉ thị công tác PKND của tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương xây dựng và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phòng nhân dân của sở, ban, ngành, địa phương mình (thời gian hoàn thành song trước ngày 30/9/2009).

Căn cứ chỉ thị này, các sở, ban, ngành đoàn thể và địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Thương Lượng