Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái

__________________________

UỶ BAN NHÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá và khung giá các loại đất;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 609/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là Qui định số 02) như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Qui định số 02 như sau:

“2. Mục đích sử dụng đất được bồi thường xác định theo một trong những số căn cứ sau:

a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo qui định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất khác với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp thì căn cứ qui hoạch sử dụng đất chi tiết được cấp thẩm quyền phê duyệt, căn cứ thời điểm thông báo thu hồi đất, căn cứ thời điểm sử dụng đất theo hiện trạng, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) sở tại để xem xét và xác định loại đất bồi thường đối với từng trường hợp cụ thể theo khoản 6 Điều 13 Qui định này. Trường hợp đủ điều kiện được bồi thường theo hiện trạng thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện phải làm thủ tục chỉnh lý mục đích sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp trước khi trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ;

c) Đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

d) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với qui hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

đ) Trường hợp không có căn cứ theo các điểm a, b, c và d khoản này thì xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng ổn định.

Hiện trạng sử dụng đất ổn định do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định để lập phương án bồi thường, hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt”.

2. Bổ sung khoản 6, khoản 7 Điều 13 như sau:

“6. Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất qui định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 Qui định này (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) mà hiện trạng sử dụng đất khác với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận thì tuỳ từng trường hợp cụ thể để giải quyết như sau:

a) Trường hợp loại đất thực tế đang sử dụng và loại đất ghi trong Giấy chứng nhận đều là đất nông nghiệp mà loại đất nông nghiệp đang sử dụng có giá cao hơn giá của loại đất ghi trong Giấy chứng nhận đã cấp

- Với nơi chưa có qui hoạch sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết đơn xin chỉnh lý loại đất ghi trên giấy chứng nhận sang loại đất theo hiện trạng. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục chỉnh lý biến động về loại đất trên giấy chứng nhận làm cơ sở lập phương án bồi thường theo giá của loại đất đã được chỉnh lý phải được bổ sung vào hồ sơ bồi thường.

- Với nơi đã có qui hoạch sử dụng đất được duyệt mà loại đất hiện trạng đang sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo qui hoạch thì căn cứ vào thời điểm bắt đầu sử dụng của loại đất đó do Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận để thực hiện như sau:

+ Đất đã sử dụng trước ngày qui hoạch sử dụng đất được phê duyệt và công bố công khai thì thực hiện như đối với trường hợp chưa có qui hoạch sử dụng đất tại đoạn 1 Điểm này.

+ Đất sử dụng sau ngày qui hoạch sử dụng đất được phê duyệt và công bố công khai thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo loại đất ghi trên giấy chứng nhận. Cây trồng trên đất được bồi thường theo hiện trạng.

b) Trường hợp loại đất ghi trong giấy chứng nhận là đất nông nghiệp nhưng hiện trạng là đất phi nông nghiệp (chưa thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng qui định) thì căn cứ vào qui hoạch, căn cứ vào thời điểm chuyển sang đất phi nông nghiệp để xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc:

- Nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đất phi nông nghiệp theo qui định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và Qui định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường đất phi nông nghiệp sau khi đã chỉnh lý trên giấy chứng nhận và phải trừ nghĩa vụ tài chính (nếu có) vào tiền bồi thường theo qui định của pháp luật.

- Nếu không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đất phi nông nghiệp theo qui định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và Qui định hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ được bồi thường theo mục đích đất nông nghiệp ghi trong giấy chứng nhận.

- Uỷ ban nhân dân cấp xã không được xác nhận các trường hợp tự ý chia tách thửa đất, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận sang đất phi nông nghiệp sau thời điểm qui hoạch đã công bố công khai hoặc sau thời điểm thông báo thu hồi đất để yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo loại đất phi nông nghiệp.

7. Việc thu hồi và sử lý giấy chứng nhận khi nhà nước thu hồi đất.

a) Nguyên tắc thực hiện thu hồi giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì việc thu hồi giấy chứng nhận chỉ thực hiện sau khi đã hoàn thành việc bồi thương, hỗ trợ.

Trong quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, đối với trường hợp cần và có đủ căn cứ cho việc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết đơn trình bày và xin chỉnh lý nội dung trên giấy chứng nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục chỉnh lý giấy chứng nhận, làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ, bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất. Bản sao giấy chứng nhận đã chỉnh lý phải được kèm trong hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ làm căn cứ thẩm định và phê duyệt phương án.

b) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau khi đã hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc thu giấy chứng nhận và chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục đối với giấy chứng nhận thu hồi theo quy định. Trường hợp chỉ thu hồi một phần diện tích đã cấp thì hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận mới đối với diện tích đất còn lại của thửa đất”.

3. Sửa đổi điểm a khoản 2; sửa đổi, bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 26.

a) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:

“a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đăng ký vào khu tái định cư của dự án mà tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ gồm: Tiền bồi thường đất ở; tiền hỗ trợ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở; tiền hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư xã, thị trấn và đất nông nghiệp tại phường mà nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu qui định tại điểm b khoản này thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ khoản chênh lệch đó (không phải nộp khoản chênh lệch giữa giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất theo phương án được phê duyệt với giá trị suất tái định cư tối thiểu).

Trường hợp giá trị suất tái định cư tối thiểu nhỏ hơn số tiền sử dụng đất tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở phải chi trả khoản chênh lệch đó trước khi được giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tái định cư. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có khó khăn về việc nộp tiền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được xem xét cho ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo qui định hiện hành”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một hoặc nhiều thửa đất ở đang có nhà ở và phải di dời chỗ ở, được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi bị thu hồi đất. Nếu chủ hộ gia đình, cá nhân có đơn đăng ký tự lo chỗ ở mới và nộp đơn tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được mẫu đơn đăng ký do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cung cấp thì được hỗ trợ để tự lo chỗ ở mới theo địa bàn thu hồi đất như sau:

a) Trường hợp thu hồi đất ở có nhà ở tại các xã thì được hỗ trợ 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng/hộ gia đình, cá nhân;

b) Trường hợp thu hồi đất ở có nhà ở tại các thị trấn thì hỗ trợ 45.000.000 (bốn mươi năm triệu) đồng/hộ gia đình, cá nhân;

c) Trường hợp thu hồi đất ở có nhà ở tại các phường thì hỗ trợ 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/hộ gia đình, cá nhân;

d) Sau 15 ngày kể từ ngày cung cấp mẫu đơn đăng ký cho người bi thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải thu đơn đăng ký, lập danh sách các hộ đăng ký tự lo chỗ ở mới và danh sách các hộ đăng ký xin giao đất có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Các danh sách này phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng”.

c) Bổ sung khoản 4,5,6,7,8 và 9 như sau:

“4. Những trường hợp không được hỗ trợ theo khoản 3 Điều này.

a) Người không có đơn đăng ký tự lo chỗ ở mới hoặc có đơn đăng ký nhưng nộp đơn không đúng thời hạn qui định tại khoản 1 Điều này mà không có lý do chính đáng;

b) Trường hợp bị thu hồi đất ở nhưng không có nhà ở trên đất hoặc có nhà ở nhưng đã bị hư hỏng không sử dụng quá 12 tháng liên tục tính đến ngày có văn bản thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại xác nhận thời gian không sử dụng nhà ở liên tục tại điểm này;

c) Trường hợp đất ở có nhà ở sau ngày thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

5. Trường hợp trong một dự án mà một hộ gia đình bị thu hồi từ (02) thửa đất ở có nhà trở lên thì chỉ được hỗ trợ tái định cư cho một chỗ ở.

6. Trường hợp trong một nhà ở trên đất ở bị thu hồi có từ hai hộ trở lên cùng chung sống (có sổ hộ khẩu riêng) thì chỉ một hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất ở được hỗ trợ.

7. Trường hợp hộ đã làm nhà ra ở riêng nhưng chưa làm thủ tục tách sổ hộ khẩu riêng hoặc trường hợp đã làm nhà ở trên đất nhận chuyển quyền của người khác nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã làm nhà ra ở riêng từ trước ngày thông báo thu hồi đất và đất đó đủ điều kiện bồi thường đất ở thì cũng thuộc đối tượng xem xét hỗ trợ theo khoản 3 Điều này; nếu làm nhà ra ở riêng từ ngày thông báo thu hồi đất ở về sau hoặc đất đã làm nhà không đủ điều kiện bồi thường đất ở thì không thuộc đối tượng xem xét hỗ trợ theo khoản 3 Điều này.

8. Để được hỗ trợ theo khoản 3 Điều này thì nhà đó phải là nhà chính để ở của hộ gia đình, cá nhân.

9. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp đơn đăng ký mua đất tái định cư tập chung của dự án theo khoản 3 Điều này nhưng sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp đơn, hộ đó lại có đơn đề nghị tự lo chỗ ở mới thì không được nhận tiền hỗ trợ tại khoản 3 Điều này”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 27

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 27 như sau:

“a) Đối tượng được hỗ trợ do bị thu hồi đất nông nghiệp

- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng xác định theo điểm b khoản này trở lên thì những người có tên trong sổ hộ khẩu và sống bằng nghề nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất. Tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa; xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà hộ gia đình không có sổ hộ khẩu thì tính hỗ trợ theo số nhân khẩu do công an xã xác nhận. Những người sống bằng nghề nông nghiệp được hỗ trợ bao gồm người đang trực tiếp lao động nông nghiệp, người đã hết tuổi lao động, người chưa đến tuổi lao động, học sinh, sinh viên, bộ đội nghĩa vụ, những người khác sống bằng nghề nông nghiệp, kể cả những người đang đi làm ăn xa nhưng vẫn có tên trong sổ hộ khẩu. Trường hợp người mới sinh chưa có tên trong sổ hộ khẩu do chưa làm thủ tục đăng ký vào sổ hộ khẩu, nếu được công an xã xác nhận là nhân khẩu trong hộ gia đình thì cũng được hỗ trợ; trường hợp có tên trong sổ hộ khẩu nhưng đã chết thì không được hỗ trợ.

- Người đang hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, người đang hưởng lương hưu, người đang hưởng lương từ doanh nghiệp, người đang hưởng lương từ các tổ chức khác của Nhà nước và những người khác mà nguồn sống chính không phải từ sản xuất nông nghiệp thì không được hỗ trợ ổn định sản xuất, ổn định đời sống”.

b) Sửa khoản 3 Điều 27 như sau:

3. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm ngiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 50% giá đất nhân với diện tích đất nông nghiệp thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 5.000m2 /dự án; trường hợp một số gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích các loại đất nông nghiệp được hỗ trợ không vượt quá 03ha. Phòng Tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo qui định tại điểm này”.

c) Sửa đổi khoản 4 Điều 27 như sau:

“4. Hỗ trợ vượt nghèo

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có Giấy chứng nhận hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp còn giá trị trong thời gian thực hiện thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và giải phóng mặt bằng của dự án hoặc trường hợp không có Giấy chứng nhận hộ nghèo nhưng được Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận là hộ nghèo, thì được hỗ trợ để vượt nghèo theo qui định tại điểm a, b, c khoản này. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/1 tháng tương đương giá trị 15kg gạo tính theo giá gạo trung bình tại địa phương tại thời điểm phê duyệt phương án hỗ trợ. Thời gian hỗ trợ là 03 năm (36 tháng). Riêng đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ thì thời gian hỗ trợ là 05năm (60 tháng), cụ thể như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở thì được hưởng 100% giá trị hỗ trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có;

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% diện tích đất nông nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng trở lên (tổng diện tích để tính tỷ lệ phần trăm bao gồm cả diện tích bị thu hồi và diện tích những thửa đất khác không bị thu hồi) thì được hỗ trợ vượt nghèo như sau:

- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hưởng 70% giá trị hỗ trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có;

- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hưởng 100% giá trị hỗ trợ tính cho 100% số nhân khẩu hiện có.

c) Một hộ đồng thời là đối tượng hỗ trợ tại điểm a và điểm b khoản này thì chỉ được hỗ trợ theo điểm a khoản này”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 28

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Đối tượng và hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

a) Đối tượng

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại xã, thị trấn, nếu không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;

b) Hình thức hỗ trợ

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm được thực hiện theo một trong các hình thức: bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc bằng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp”.

b) Sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:

“2. Qui định cụ thể về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

a) Đất nông nghiệp bị thu hồi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm phải có đủ các điều kiện sau:

- Thuộc xã, thị trấn và nằm ngoài phạm vi khu dân cư xác định theo khoản 4 Điều 29 Qui định này;

- Do hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng ổn định;

- Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất;

b) Hỗ trợ bằng tiền: Mức hỗ trợ bằng 02 lần giá trị đất của loại đất nông nghiệp bị thu hồi nhân với diện tích bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án không vượt quá 3.000m2; trường hợp bị thu hồi nhiều loại đất nông nghiệp thì diện tích của loại đất có giá cao hơn được áp dụng hỗ trợ trước, diện tích của loại đất có giá thấp hơn áp dụng hỗ trợ sau.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo qui định tại Điều 70 Luật Đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo qui định tại điểm này;

c) Hỗ trợ bằng đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Trường hợp giá trị hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân tính theo qui định tại điểm b khoản này mà bằng hoặc lớn hơn giá trị thu tiền giao đất của một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà người thuộc đối tượng được hỗ trợ có đơn đề nghị hỗ trợ bằng đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình quĩ đất ở, quĩ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để xem xét, quyết định hình thức hỗ trợ và phê duyệt danh sách hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hỗ trợ theo điểm b khoản này với giá trị đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được thanh toán bằng tiền”.

c) Bãi bỏ khoản 3 Điều 28.

6. Sửa đổi điều chỉnh Điều 29 như sau:

“Điều 29. Hỗ trợ đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp trong địa giới hành chính các phường; đất nông nghiệp tiếp giáp địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại xã, thị trấn

Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở; đất nông nghiệp tại các phường; đất nông nghiệp tiếp giáp địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại xã, thị trấn thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp bị thu hồi, người bị thu hồi đất còn được hỗ trợ như sau:

1. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp tại xã, thị trấn

a) Đối với đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở trong khu dân cư; đất vườn, ao trong thửa đất nhà ở lẻ tẻ; đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở dọc kênh mương; đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở ven đường giao thông mà không được công nhận là đất ở thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó; nếu 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó mà thấp hơn 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất thì được áp dụng theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất;

Diện tích hỗ trợ cho một gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 800m2;

b) Đối với đất nông nghiệp còn lại trong khu dân cư tại xã, thị trấn (trừ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được hỗ trợ theo điểm a khoản này) thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất đó. Phạm vi khu vực thu hồi đất do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định cho phù hợp thực tế.

Diện tích hỗ trợ cho một gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 800m2;

c) Trường hợp giá hỗ trợ cho 01m2 đất theo điểm a, điểm b khoản này mà thấp hơn 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm cho bằng 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi;

d) Đối với thửa đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại thị trấn, thửa đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư tại xã, thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của một khu vực thu hồi đất.

Diện tích hỗ trợ cho một gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 400m2.

2. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp tại phường

a) Đối với đất vườn ao trong thửa đất có nhà ở tại phường nhưng không được công nhận là đất ở thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó; nếu 30% giá đất ở của thửa đất vườn, ao đó thấp hơn 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất thì được áp dụng theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất;

Diện tích hỗ trợ cho một gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 600m2;

b) Đối với đất nông nghiệp còn lại trong địa giới hành chính phường (trừ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở đã được hỗ trợ theo điểm a khoản này) thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 30% giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất đó. Phạm vi khu vực thu hồi đất do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định cho phù hợp thực tế.

Diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án là diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 800m2;

c) Trường hợp giá hỗ trợ cho 01m2 đất theo điểm a, điểm b khoản này mà thấp hơn 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm cho bằng 02 lần giá đất nông nghiệp bị thu hồi;

d) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp tại phường, nếu sau khi thực hiện hỗ trợ theo điểm a, điểm b khoản này nhưng chưa hết diện tích bị thu hồi mà diện tích đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì được hỗ trợ theo đơn giá bằng 02 lần giá đất bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ của một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án không vượt quá 3.000m2.

Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo Qui định tại Điều 70 Luật Đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập sổ theo dõi diện tích được hỗ trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để thực hiện theo qui định tại điểm này”.

3. Xác định giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất

Căn cứ bảng giá đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng giá đất ở trung bình trong khu vực thu hồi đất của từng dự án, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trước khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

4. Xác định khu dân cư tại xã, thị trấn

a) Việc xác định khu dân cư thực hiện như sau:

- Đối với nơi đã có qui hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phạm vi khu dân cư được xác định theo qui hoạch; trường hợp hiện trạng là khu dân cư nhưng được qui hoạch vào mục đích khác thì phạm vi khu dân cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ xác định theo hiện trạng ranh giới thửa đất có nhà ở ngoài cùng của cộng đồng dân cư.

- Đối với nơi chưa có qui hoạch thì phạm vi khu dân cư xác định theo hiện trạng ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của cộng đồng dân cư;

b) Đất nông nghiệp gồm những cánh đồng, những quả đồi, núi nằm liền kề với các khu dân cư xác định theo điểm a khoản này thì không được xác định là đất nông nghiệp trong khu dân cư. Tại những nơi đó, chỉ những thửa đất có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp với khu dân cư xác định theo điểm a khoản này mới được hỗ trợ là đất nông nghiệp tiếp giáp khu dân cư theo điểm d khoản 1 Điều này;

c) Trước khi tiến hành kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải căn cứ vào qui định tại điểm a, điểm b khoản này và bản đồ địa chính thu hồi đất để xác định rõ danh giới, phạm vi khu dân cư, thể hiện trên bản đồ thu hồi đất, gửi phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định; Trưởng phòng Tài Nguyên và Môi trường ký xác nhận vào bản đồ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt bản đồ phạm vi khu dân cư làm căn cứ thực hiện”.

7. Sửa đổi Điều 31 như sau:

“ Điều 31. Hỗ trợ khác

1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28, 29, và 30 Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương và tình hình cụ thể của mỗi dự án, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án hỗ trợ khác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trường hợp cần thiết thì xin ý kiến các cơ quan có liên quan trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện để được bồi thường theo qui định tại Điều 4 và Điều 10 Qui định này thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ cho phù hợp nhưng mức hỗ trợ không vượt quá 30% giá trị đất nông nghiệp bị thu hồi tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; diện tích hỗ trợ cho một hộ gia đình, cá nhân trong một dự án không vượt quá 5.000m2”.

8. Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 33 như sau:

“g) Đối với những dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa có nội dung về phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ đầu tư phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi lập bổ sung phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau khi phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt mới tiến hành thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết”.

9. Sửa đổi khoản 2, khoản 4, khoản 5, Điều 35

a) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Cơ quan thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định cấp huyện để thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tất cả các dự án trong địa bàn, không phân biệt phạm vi, qui mô thu hồi đất và mức kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp một dự án thu hồi đất tại hai huyện, thị xã, thành phố trở lên thì đất bị thu hồi thuộc phạm vi huyện, thị xã, thành phố nào do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đó phê phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Thành phần Hội đồng thẩm định gồm các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, do cơ quan Tài Nguyên và Môi trường chủ trì. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định phải nêu rõ nội dung thẩm định và trách nhiệm, quyền hạn của từng cơ quan trong Hội đồng. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và gửi đến các cơ quan thành viên của Hội đồng thẩm định.

Các cơ quan thành viên của Hội đồng thẩm định phải lập báo cáo kết quả thẩm định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được phân công, gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư”.

b) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Đồng thời trong quá trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư”.

c) Sửa đổi khoản 5 như sau:

“5. Trình và phê duyệt hồ sơ thu hồi đất; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

a) Sau khi hoàn thành công tác thẩm định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường nội dung tổng thể về kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nêu dõ các trường hợp có vướng mắc, nội dung vướng mắc và biện pháp giải quyết, đồng thời đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo qui định.

b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thẩm định.

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình và phương án của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ”.

10. Sửa đổi khoản 3 Điều 38 như sau:

“3. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư thực hiện theo bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất tái định cư. Trường hợp cần bổ sung, điều chỉnh bảng giá đất để thực hiện giao đất tái định cư thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án bổ sung, điều chỉnh; gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, lấy ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định”.

11. Sửa đổi điểm a, b, c, d của khoản 2 Điều 44 như sau:

“a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, điều kiện đất được bồi thường, đất không được bồi thường;

- Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ đất nông nghiệp tại Điều 29 Qui định này và hỗ trợ khác tại Điều 31 Qui định này;

- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách; việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b. Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc thực hiện các chính sách có hỗ trợ bao gồm: hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định sản xuất, ổn định đời sống; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; hỗ trợ tái định cư;

- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan;

c. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc xác định qui mô, khối lượng, tính chất hợp pháp, giá của nhà ở, các công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách khác có liên quan;

d. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Hướng dẫn việc thực hiện về bồi thường, hỗ trợ, phương pháp kiểm đếm, bảng giá bồi thường đối với cây trồng, hoa màu, vật nuôi và các nội dung liên quan theo chức năng của ngành;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách khác có liên quan”.

 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 47

a) Sửa đổi khoản 7 Điều 47 như sau:

“7. Việc lập dự toán thực hiện như sau:

a) Sau khi có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc sau khi có văn bản của cấp thẩm quyền về việc giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức phát triển quĩ đất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên quan lập dự toán theo qui định sau:

- Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán chi phí tại điểm a và điểm d khoản 6 Điều này;

- Cơ quan Tài nguyên và môi trường lập dự toán chi phí tại điểm b khoản 6 Điều này.

- Đối với phần kinh phí 15% tổng kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phân bổ như sau:

+ Ban Chỉ đạo tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được sử dụng 5%.

+ Các cơ quan quản lý huyện, thị xã, thành phố và cấp xã được sử dụng 10%;

+ Căn cứ dự toán tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí cho công tác của Ban Chỉ đạo tỉnh (5% kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án) vào tài khoản của Ban Chỉ đạo tỉnh mở tại Kho Bạc nhà nước tỉnh Yên Bái;

Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí nêu trên được thực hiện theo qui định của pháp luật và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính qui định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan có trách nhiệm lập dự toán chi tiết phù hợp các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá (nếu có), phù hợp với thực tế và điều kiện cụ thể của từng dự án nhưng không vượt quá tỷ lệ phân bổ tại các điểm a, b, c, d khoản 6 và điểm a khoản này; gửi chủ đầu tư để tổng hợp và gửi cơ quan tài chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt”.

b) Bổ sung khoản 9 Điều 47 như sau:

“9. Chi phí cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi có bản đồ địa chính chính qui hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính qui để lập bản đồ địa chính thu hồi đất không nằm trong kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp trong dự toán chi phí dự án lập ban đầu không có hoặc cần bổ sung kinh phí cho công tác chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, lập bản đồ thu hồi đất thì chủ đầu tư dự án phải lập dự toán bổ sung; phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để chi trả cho đơn vị tư vấn thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo lập bản đồ địa chính thu hồi đất”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Các trường hợp đã lập phương án nhưng đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì lập lại phương án theo Quyết định này.

3. Các trường hợp đã lập phương án và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

4. Trường hợp hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã gửi tới Hội đồng thẩm định của tỉnh nhưng Hội đồng thẩm định của tỉnh chưa trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc hồ sơ được Hội đồng thẩm định của tỉnh trả lại để hoàn thiện trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoàn thiện, bổ sung trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án (bao gồm cả dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai).

5. Công tác giải phóng mặt bằng dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tiếp tục thực hiện theo các văn bản sau:

a) Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành qui định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu, cho người bị thu hồi đất để xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

b) Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Qui định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND;

c) Quyết định số 703/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất phục vụ xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đoạn qua tỉnh Yên Bái theo chính sách hỗ trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);

d) Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về sửa đổi, bổ sung Qui định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; người bị thu hồi đất và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Hoàng Thương Lượng