Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

_____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số   /TT-TNMT ngày...../…./2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

 

Phùng Quốc Hiển

QUY ĐỊNH

Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 262/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

_______________________

A- Mục tiêu

I- Định hướng đến năm 2020

Ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững; bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt chuẩn mực do Nhà nước quy định; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

II- Mục tiêu đến năm 2010

1- Mục tiêu tổng quát: Hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường; giải quyết một bước cơ bản tình trạng suy thoái môi trường khu công nghiệp, các khu dân cư ở các đô thị và một số vùng nông thôn của tỉnh. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động bất lợi của môi trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai gây ra. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế, hạn chế các ảnh hưởng xấu của quá trình toàn cầu hoá tác động đến môi trường trong nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, bảo đảm phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2010, tỉnh Yên Bái phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản như sau:

- 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;

- 90% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động và có cây xanh trong khuôn viên khu vực sản xuất; 30% các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001;

- 90% hộ gia đình ở thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn; 30% hộ gia đình ở nông thôn; 100% doanh nghiệp có dụng cụ và phân loại rác thải tại nguồn đúng quy định; 100% khu vực công cộng ở các đô thị có thùng gom rác thải;

- Thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải; có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ; xử lý 100% chất thải bệnh viện và đảm bảo 100% các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện an toàn bức xạ trong y tế; 100% đường phố có cây xanh;

- Hoàn thành việc xử lý bãi rác thành phố Yên Bái theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đồng thời quy hoạch lại các bãi chứa và xử lý rác thải của các thị trấn và thị xã Nghĩa Lộ đảm bảo vệ sinh môi trường;

- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường sử dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp;

- 100% dân số đô thị và 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 60% diện tích đất tự nhiên. Phục hồi môi trường ở các mỏ khoáng sản đã ngừng khai thác.

B- Nhiệm vụ và giải pháp

I. Nhiệm vụ và giải pháp

1- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường

- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh uỷ Yên Bái thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW kết hợp với phổ biến Luật bảo vệ môi trường, Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia, các quy định về bảo vệ môi trường của tỉnh Yên Bái và các văn bản pháp luật có liên quan khác như Luật Tài nguyên nước, Luật Khoáng sản, Pháp lệnh Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng... tới mọi người dân;

- Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục môi trường được lồng ghép, tích hợp thông qua các môn học cho các học sinh các ngành học, bậc học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Tăng cường các chuyên mục về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng. Công bố công khai hành vi làm mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường nhằm tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc các hành vi đó;

- Phát động và duy trì các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường ở từng địa phương: Thực hiện nếp sống văn hoá, giữ gìn vệ sinh công cộng, phong trào xanh - sạch - đẹp, bảo vệ rừng, dùng nước sạch, xây dựng gia đình văn hoá gắn với cuộc vận động “toàn dân xây dựng đời sống văn hoá mới”... Tổ chức tốt các hoạt động nhân Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường từ 29/4 đến 6/5, Ngày Đa dạng sinh học Thế giới 22/5, Ngày Môi trường Thế giới 5/6, Chiến dịch Làm cho Thế giới sạch hơn từ 17 - 21/9... tạo sự chuyển biến rõ rệt về vệ sinh đường phố và nơi công cộng;

2- Tăng cường quản lý nhà nước, thể chế pháp luật về bảo vệ môi trường

- Rà soát, ban hành các văn bản cụ thể hoá các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường như: Sửa đổi, bổ sung Quy định bảo vệ môi trường của tỉnh cho phù hợp giai đoạn mới; xây dựng Quy chế quản lý, xử lý chất thải ở các thành phố, thị xã, thị trấn; Quy chế bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước...;

- Xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp hợp lý nhiệm vụ bảo vệ môi trường cho huyện, thị xã, thành phố và các phường, xã, thị trấn. Tiếp tục hoàn thiện về tổ chức bộ máy, tăng cường nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật cho cơ quan quản lý môi trường các cấp để đủ sức thực hiện chức năng quản lý môi trường trên địa bàn;

- Tăng cường công tác quản lý môi trường tại các khu vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; thành lập đơn vị quản lý môi trường trong ban quản lý khu công nghiệp và trong các doanh nghiệp;

- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

3- Xây dựng chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường; kết hợp với phòng ngừa, kiểm soát và khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường

- Xây dựng Chiến lược bảo vệ tài nguyên và môi trường của tỉnh giai đoạn 2006 - 2020;

- Lồng ghép các dự án, chương trình bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường kết hợp với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và bố trí nguồn kinh phí hợp lý để triển khai công tác bảo vệ môi trường;

- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư hiện chưa đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Các dự án quy hoạch, dự án đầu tư phải có đánh giá tác động môi trường, có biện pháp bảo vệ môi trường;

- Kiểm tra phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo mức độ gây ô nhiễm và xây dựng kế hoạch lộ trình xử lý phù hợp: Cơ sở phải di chuyển hoặc đình chỉ sản xuất, cơ sở phải xây dựng công trình xử lý chất thải, quy định cụ thể thời gian thực hiện;

4- Tăng cường nguồn lực tài chính, áp dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác bảo vệ môi trường

- Đa dạng hoá đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, có chính sách và cơ chế huy động mọi nguồn lực từ các ngành, các thành phần kinh tế và của mọi người dân để đầu tư cho bảo vệ môi trường;

- Trên cơ sở các nội dung chi từ ngân sách Nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, ngay từ năm 2005, hình thành mục chi ngân sách nhà nước riêng cho các hoạt động sự nghiệp môi trường để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đến năm 2006 đạt mức chi không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh cho công tác bảo vệ môi trường và bảo đảm tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế;

- Triển khai thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và các loại phí bảo vệ môi trường khác; thành lập quỹ bảo vệ môi trường; thực hiện nghiêm việc người gây thiệt hại về môi trường phải bồi thường thiệt hại và khắc phục môi trường; áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, trợ giá đối với các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo nguồn kinh phí để đầu tư áp dụng các công nghệ sạch và các biện pháp bảo vệ môi trường khác;

- Khuyến khích và dần bắt buộc các dự án, cơ sở áp dụng giải pháp sản xuất sạch; công nghệ sạch, ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu, năng lượng; công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001;

5- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường

- Thể chế hoá các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư và cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường;

- Đa dạng hoá các loại hình hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, có cơ chế khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường;

- Phát động và duy trì các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường ở từng địa phương và cơ sở; gắn nội dung bảo vệ môi trường với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”;

- Chú trọng xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước, cam kết bảo vệ môi trường; phát triển các mô hình cộng đồng tự quản trong hoạt động bảo vệ môi trường;

- Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng. Đưa nội dung bảo vệ môi trường là một tiêu chí trong việc xét thi đua khen thưởng của các ngành, các cấp, cán bộ đảng viên và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp;

6- Bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học

- Hoàn thành quy hoạch khai thác, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, triệt để Quyết định số 149/2004/QĐ-UB ngày 21/5/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về việc ký quỹ để phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

- Việc sử dụng tài nguyên đất vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo theo đúng quy hoạch, kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

- Xây dựng đề án khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh một cách hợp lý, đảm bảo đủ nước cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất;

- áp dụng, thực hiện các chính sách khuyến khích các mẫu hình tiêu biểu về tiêu thụ tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên khoáng sản;

- Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng để phát triển rừng và nâng độ che phủ từ rừng, đặc biệt là các huyện, thị xã miền Tây của tỉnh; tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn; kiểm soát, hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động gây tổn hại đến tài nguyên rừng; bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là các vùng đất ngập nước;

- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ các giống loài động vật, thực vật quý hiếm trong danh mục cần bảo vệ; bảo vệ và chống thất thoát các nguồn gen bản địa quý hiếm; ngăn chặn sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản; cấm các phương tiện vận tải hành khách và hàng hoá xả các chất thải làm ô nhiễm môi trường ở sông, suối, nhất là khu vực hồ Thác Bà;

7- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh công tác điều tra, quan trắc, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường;

- Nghiên cứu, ứng dụng và nhận chuyển giao các giải pháp công nghệ trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường; công nghệ sạch, thân thiện môi trường và các công nghệ xử lý kết hợp với tái chế, tái sử dụng chất thải; áp dụng thử nghiệm và nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn;

- Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý lĩnh vực bảo vệ môi trường cho cơ quan quản lý môi trường các cấp và cơ quan làm công tác tư vấn về môi trường. Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo phục vụ công tác nghiên cứu, giám sát, đánh giá về bảo vệ môi trường;

8- Bảo vệ môi trường đối với thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn huyện lỵ

- Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc đổ rác và xả nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào các sông, suối, ao, hồ;

- Thực hiện các biện pháp đồng bộ, thích hợp để thu gom và xử lý toàn bộ rác thải sinh hoạt, rác thải y tế và rác thải công nghiệp, trong đó ưu tiên cho các biện pháp xử lý kết hợp với tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế tối đa khối lượng rác chôn lấp. Đối với các bãi chôn lấp rác thải, phải được khảo sát, điều tra quy hoạch ở các vị trí thích hợp và được thiết kế vận hành đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;

 - Thực hiện nghiêm việc xử lý ô nhiễm môi trường bãi rác thải thành phố Yên Bái theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 04 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Đình chỉ hoạt động hoặc buộc di dời đối với những cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư nhưng không có biện pháp khắc phục có hiệu quả;

- Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp giảm tiếng ồn, khí độc, khói, bụi thải từ các phương tiện giao thông và trong thi công xây dựng công trình; các phương tiện thô sơ tham gia giao thông gây ô nhiễm môi trường đô thị sẽ bị hạn chế và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn vào năm 2010;

- Quy hoạch hợp lý và đầu tư xây dựng các công trình vệ sinh, phương tiện đựng rác ở những nơi công cộng, có đông người qua lại, trước mắt ưu tiên cho thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm và phá hoại cảnh quan môi trường khu vực giải trí, khu vực công cộng như: phá hoại cảnh quan cây xanh, lấn chiếm, san gạt đồi núi, lấp suối, hồ, ao… trái với quy hoạch và cấp thẩm quyền cho phép;

- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hành lang, cống rãnh thoát nước tại nơi công cộng và trên các tuyến đường phố. Đẩy mạnh việc trồng cây xanh dọc các tuyến phố và các công viên, tạo các thảm cây xanh đô thị và vành đai xung quanh đô thị;

- áp dụng các tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về quy hoạch, xây dựng đô thị, các công trình đô thị đảm bảo các yêu cầu về môi trường sinh thái, cảnh quan môi trường;

9- Bảo vệ môi trường đối với vùng nông thôn và miền núi

- Hạn chế sử dụng hoá chất trong canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; thu gom và xử lý hợp vệ sinh đối với các loại bao bì chứa đựng hoá chất sau khi sử dụng;

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, đặc biệt là cho nhân dân các vùng sâu, vùng xa và vùng cao trong tỉnh; vận động và hướng dẫn tổ chức xây dựng chuồng trại gia súc, các công trình vệ sinh ở nông thôn đảm bảo kỹ thuật, hợp vệ sinh và tận thu được nguồn phân hữu cơ phục vụ thâm canh các loại cây trồng;

- Thường xuyên kiểm tra giám sát ngăn ngừa và có biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp; dần hình thành các cụm công nghiệp bảo đảm các điều kiện về xử lý môi trường;

- Xây dựng và phổ biến các nếp sống hợp vệ sinh gắn với việc khôi phục phong trào xây dựng “ba công trình vệ sinh” của từng hộ gia đình phù hợp với tình hình thực tế; khắc phục tình trạng mất vệ sinh đang diễn ra tại một số vùng miền núi trong tỉnh;

- Việc quy hoạch các cụm, điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định.

II- Danh mục một số chương trình, dự án ưu tiên về tài nguyên và môi trường

1. Dự án xây dựng Chiến lược bảo vệ tài nguyên và môi trường tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2020

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và địa phương có liên quan.

2. Dự án điều tra tính đa dạng sinh học của tỉnh Yên Bái

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và địa phương liên quan.

3. Dự án xử lý rác thành phố Yên Bái

- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và địa phương có liên quan.

4. Chương trình đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mặt và nước thải thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ

- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và địa phương có liên quan.

5. Chương trình áp dụng công nghệ sản xuất sạch và hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001 vào sản xuất

- Cơ quan chủ trì: Sở Công nghiệp;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và doanh nghiệp có liên quan.

6. Dự án cung cấp nước sạch và xử lý chất thải bệnh viện các huyện, thị xã và thành phố

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan.

7. Dự án xây dựng các mô hình hoạt động ngoại khoá giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh phổ thông

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và đơn vị có liên quan.

8. Tiếp tục triển khai thực hiện dự án trồng rừng giai đoạn 2005 - 2010

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp có liên quan.

9. Phương án phòng chống cháy rừng từ 2004 - 2008

- Cơ quan chủ trì: Chi cục Kiểm lâm;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp có liên quan.

10. Dự án bảo tồn loài sinh vật cảnh từ 2004 - 2008

- Cơ quan chủ trì: Chi cục Kiểm lâm;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương liên quan.

11. Dự án xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên

- Cơ quan chủ trì: Chi cục Kiểm lâm;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương liên quan.

12. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và địa phương liên quan.

13. Dự án đầu tư trang thiết bị quan trắc phân tích chất lượng môi trường

- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành và đơn vị liên quan.

III- Phân kỳ thực hiện

Kế hoạch được thực hiện trong hai giai đoạn: Giai đoạn một được thực hiện từ 2005 đến 2010, giai đoạn hai từ 2010 đến 2020. Trong giai đoạn một, mỗi một nhiệm vụ và giải pháp cụ thể được giám sát và đánh giá theo các mục tiêu đã đề ra theo tiến độ như sau. Lần thứ nhất: Từ nay đến năm 2007, các cơ quan chủ trì các chương trình, dự án ưu tiên, xây dựng đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Đánh giá sơ bộ kết quả các mục tiêu đã đề ra. Lần đánh giá thứ hai: Tiến hành vào năm 2010, tổng kết một cách toàn diện và xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể cho thập kỷ tiếp theo.

C- Tổ chức thực hiện

1- Các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các công ty, doanh nghiệp có trách nhiệm:

- Nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 35-CTHĐ/TU của Tỉnh uỷ và Kế hoạch hành động này, trong quý III năm 2005 ban hành Chương trình, Kế hoạch hành động của sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp; cụ thể hoá các quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình hành động của Tỉnh uỷ và Kế hoạch hành động này trong xây dựng các kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm của sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp;

- Xây dựng, trình duyệt và tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, dự án ưu tiên trong Kế hoạch hành động này sau khi đã phê duyệt;

2- Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác cho các chương trình, dự án ưu tiên để Kế hoạch hành động được thực hiện có hiệu quả;

3- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu đề xuất hình thành mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường để trình Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua và bố trí kinh phí thực hiện cho kế hoạch năm 2006 theo định mức quy định;

4- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối, có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương triển khai thực hiện kế hoạch hành động; định kỳ hàng năm tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện Kế hoạch; điều phối quá trình giám sát và đánh giá để kịp thời điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động này./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phùng Quốc Hiển