I. LĨNH VỰC AN NINH - QUỐC PHÒNG (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
121/2011/QĐ-UBND ngày 31/3/2011
|
Ban hành Quy định độ mật của tài liệu, vật mang bí mật nhà nước của UBND và cơ quan, tổ chức liên quan thuộc tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi, bổ sung
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành: văn bản QPPL là căn cư pháp lý đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng các văn bản QPPL khác:
Thông tư 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Khoản 1 Điều 13 quy định “Mọi tài liệu…đều phải qua văn thư để vào sổ đăng ký quản lý” không phù hợp với Điểm a khoản 1 Điều 5 của Thông tư 07/2012/TT-BNV quy định “- Trường hợp dưới 2000 văn bản đến, …đăng ký văn bản mật đến; Từ 2000 đến dưới 5000 văn bản đến, nên lập ba sổ, ví dụ: Sổ đăng ký văn bản đến của các bộ, ngành, cơ quan trung ương; Sổ đăng ký văn bản đến của các cơ quan, tổ chức khác; Sổ đăng ký văn bản mật đến;….”; Điểm a khoản 4 Điều 7 của Thông tư 33/2015/TT-BCA quy định “Khi nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước, văn thư phải vào “sổ đăng ký văn bản mật đến”. Mẫu “sổ đăng ký văn bản mật đến” được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II của Thông tư số 07/2012/TT-BNV.
Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước có thể được đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý văn bản mật đến trên máy vi tính. Tài liệu, vật mang bí mật nhà nước được đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý văn bản mật đến phải được in ra giấy để ký nhận bản chính và đóng sổ để quản lý…”
- Điều 16 quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu mật viện dẫn đến Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước là không phù hợp, vì Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước không quy định cụ thể về nội dung này. Hiện nay, Điều 8 của Thông tư 33/2015/TT-BCA quy định về “Lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước” điều chỉnh nội dung này.
- Khoản 1 Điều 18 viện dẫn đến Pháp lệnh Cơ yếu đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Cơ yếu năm 2011.
- Điều 19 viện dẫn “Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 18/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí” đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
- Về căn cứ pháp lý ban hành: có văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- Viện dẫn đến văn bản đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
|
2
|
Quyết định
|
163/2011/QĐ-UBND ngày 29/4/2011
|
Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi, bổ sung
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành:
Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ Bí mật Nhà nước hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ Bí mật Nhà nước.
|
Công an tỉnh
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
3
|
Quyết định
|
376/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014
|
Ban hành khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi, bổ sung
|
- Về căn cứ pháp lý ban hành: có văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
|
Công an tỉnh
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Viện dẫn đến văn bản đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
|
II. LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
224/2010/QĐ-UBND ngày 13/12/2010
|
Quy định về giá thu tiền sử dụng hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám
|
Thay thế
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Đất đai năm 2003 hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
|
Ban Quản lý các KCN
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Điều 1 quy định về giá thu tiền sử dụng hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám: Đơn giá 4.000 đồng/m2/năm không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang vì đơn giá này không đủ bù đắp chi phí hợp lý thực tế.
|
2
|
Quyết định
|
314/2012/QĐ-UBND ngày 26/9/2012
|
Quy định đơn giá và thu tiền xử lý nước thải trong Khu công nghiệp Đình Trám
|
Thay thế
|
Căn cứ pháp lý hết hiệu lực thi hành:
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thoát nước thải đô thị và công nghiệp đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng
- Thông tư số 154/2010/TT-BTC ngày 01/10/2010 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
|
Ban Quản lý các KCN
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Khoản 5 Điều 1 quy định: Khi chi phí cho việc xử lý nước thải thay đổi làm tăng trên 20% đơn giá xử lý nước thải, Ban Quản lý các khu công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
|
3
|
Quyết định
|
409/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012
|
Quy định giá cho thuê đất có hạ tầng Khu công nghiệp Đình Trám
|
Thay thế
|
Căn cứ pháp lý hết hiệu lực thi hành: Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
|
Ban Quản lý các KCN
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Tại thời điểm rà soát, nội dung của văn bản không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang: Khoản 2 Điều 1 quy định:. Giá cho thuê đất có hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng cho các tổ chức, cá nhân thuê đất trong Khu công nghiệp Đình Trám và ổn định trong 5 năm từ 01/01/2013 đến 31/12/2017.
Sau 05 năm, tiền thuê đất thô hoặc chi phí duy tu, sửa chữa hệ thống hạ tầng Khu công nghiệp biến động, UBND tỉnh sẽ điều chỉnh giá thuê đất có hạ tầng cho phù hợp.
|
III. LĨNH VỰC CÔNG THƯƠNG (06 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
147/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009
|
Ban hành Quy định hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh
|
Bãi bỏ
|
- Một số văn bản trong phần căn cứ pháp lý ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Đất đai ngày 26/11/2003 được thay thế bằng Luật Đất đai năm 2013;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai được thay thế bằng Nghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai năm 2013;
+ Luật Khoáng sản năm 1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005 và Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản năm 1996, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005 được thay thế bằng Luật Khoáng sản năm 2010;
+ Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, bổ sung ngày 29 tháng 11 năm 2005 được thay thế bằng Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
+ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993, Pháp lệnh phòng chống lụt, bão sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000 được thay thế bằng Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013;
+ Quyết định 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 được thay thế bằng Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
|
Sở Công thương
|
Tháng 10/2019
|
|
- Tại thời điểm rà soát, nội dung của văn bản không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang: - Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định này quy định lộ trình xóa bỏ lò gạch, ngói thủ công như sau:
“1. Kể từ ngày 01/3/2010: cấm triệt để mọi hoạt động nung đốt lò gạch, ngói thủ công trong khu vực đất canh tác nông nghiệp và khu vực đông dân cư.
2. Kể từ ngày 01/3/2012: cấm triệt để mọi hoạt động nung đốt lò gạch, ngói thủ công trên địa bàn các huyện Hiệp Hoà, Yên Dũng, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Lục Nam và thành phố Bắc Giang.
3. Kể từ ngày 01/3/2013: Cấm triệt để mọi hoạt động nung đốt lò gạch, ngói thủ công trên địa bàn các huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Yên Thế.”
Nội dung quy định hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trên địa bàn tỉnh được quy định trong Quyết định này đến nay đã thực hiện xong và không cần thiết phải ban hành văn bản thay thế để điều chỉnh các nội dung này. Do đó, Quyết định này không còn đối tượng điều chỉnh.
|
2
|
Quyết định
|
97/2009/QĐ-UBND ngày 30/9/2009
|
Ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010 được thay thế bằng Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia.
+ Quyết định số 80/2009/QĐ-TTg ngày 21/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg được thay thế bằng Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia.
- Căn cứ pháp lý là Công văn số 5890/BCT-XTTM ngày 23/6/2009 của Bộ Công thương về việc hướng dẫn tham gia chương trình xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số 80/2009/QĐ-TTg không phù hợp Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 20/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL - văn bản áp dụng tại thời điểm ban hành Quyết định này -(hiện nay là khoản 1 Điều 61 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định: “Căn cứ ban hành văn bản là văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực ...”).
|
Sở Công thương
|
Tháng 8/2020
|
- Một số nội dung không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
+ Khoản 3 Điều 1 quy định: mục tiêu của Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Giang là nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
3
|
Quyết định
|
527/2013/QĐ-UBND ngày 27/9/2013
|
Ban hành Quy chế quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
- Một số văn bản trong phần căn cứ pháp lý ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được thay thế bằng Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
+ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp được thay thế bằng Nghị định số 71/2018/NĐ-CPngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ được thay thế bằng Nghị định số 23/2018/NĐ-CP ngày 23/2/2018 quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp được thay thế bằng
+ Nghị định số 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được thay thế bằng
+ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Thông tư số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT được thay thế bằng Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương ban hành quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
|
Sở Công thương
|
Tháng 8/2019
|
- Một số nội dung không còn phù hợp:
+ Điểm b Khoản 1 Điều 7; Điểm b, Khoản 1 Điều 9 quy định: : “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…”;“Giấy chứng nhận đầu tư...” không còn phù hợp với Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...”.
+ Khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…”.
- Viện dẫn vào các văn bản đến nay hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Điều 3, Điều 4 Điều 5, Điều 14 viện dẫn Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
Điều 12, Điều 13 viện dẫn Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 13/2013/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương ban hành quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
+ Các phụ lục ban hành kèm theo đã viện dẫn vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đến nay hết hiệu lực thi hành.
|
4
|
Quyết định
|
734/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014
|
Ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành một phần và toàn bộ văn bản do được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản khác: Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công đã được thay thế bằng Thông tư số 20/2017/TT-BCTngày 29/9/2017 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công
- Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương đã được thay thế bằng Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Công thương hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
|
Sở Công thương
|
Tháng 9/2019
|
- Một số văn bản được viện dẫn đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Khoản 6 Điều 3 viện dẫnNghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được thay thế bằng Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
+ Điều 5 viện dẫn Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương được thay thế bằng Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Công thương hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
+ Điểm c khoản 1 Điều 6 viện dẫn Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 19/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được thay thế bằng Nghị quyết số 33/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
|
5
|
Quyết định
|
463/2016/QĐ-UBND ngày 08/8/2016
|
Ban hành Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Căn cứ Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương và Quyết định số 3655/QĐ-BCT ngày 11/10/2018 của Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Giang trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương đã được tổ chức, sắp xếp lại thành Cục Quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường. Do vậy một số quy định như tại Khoản 1, Điều 4, Quyết định 463/2016/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 đã không còn phù hợp.
|
Sở Công thương
|
Tháng 8/2020
|
6
|
Quyết định
|
37/2017/QĐ-UBND ngày 15/11/2017
|
Ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm được thay thế bằng Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm;
+ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương được thay thế bằng Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương
|
Sở Công thương
|
Tháng 6/2019
|
IV. LĨNH VỰC DÂN TỘC (02 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
256/2014/QĐ-UBND ngày 12/5/2014
|
Ban hành Quy định một số chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
Căn cứ pháp lý ban hành Quyết định đã hết hiệu lực thi hành:
+ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015;
Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2015 hết hiệu lực thi hành do hết thời gian thực hiện.
- Một số nội dung của Quyết định 256/2014/QĐ-UBND và Quyết định số 85/2015/QĐ-UBND không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành: Điều 2 Quyết định 256/2014/QĐ-UBND viện dẫn Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg, Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ; Điều 5, khoản 4 Điều 6, Điều 7, khoản 3 Điều 8 viện dẫn Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Điều 9 viện dẫn Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Quyết định 12/2018/QĐ-TTg.
- Điều 1 Quyết định 85/2015/QĐ-UBND viện dẫn Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Quyết định 12/2018/QĐ-TTg.
|
Ban Dân tộc
|
Năm 2019
|
2
|
Quyết định
|
85/2015/QĐ-UBND ngày 02/3/2015
|
Về việc bổ sung một số điều của Quy định một số chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 256/2014/QĐ-UBND ngày 12/5/2014 của UBND tỉnh
|
V. LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
170/2001/QĐ-UB ngày 07/11/2001
|
Về việc quy định một số chế độ đối với ngành giáo dục
|
Bãi bỏ
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994.
+ Thông tư số 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2000 của liên Bộ: Bộ Lao động và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 8/2019
|
- Hiện nay, Quyết định số 170/2001/QĐ-UB đã hết hiệu lực một phần do một số nội dung bị bãi bỏ bởi Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND 23/3/2007 bãi bỏ một số chế độ đối với ngành giáo dục quy định tại Quyết định số 170/2001/QĐ-UB và Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 ban hành chế độ học bổng đối với học sinh trường THPT Chuyên Bắc Giang. Theo đó, chế độ đối với ngành giáo dục tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 170/2001/QĐ-UB chỉ còn “chế độ khen thưởng đối với giáo viên có học sinh và học sinh đoạt giải học sinh giỏi văn hóa” (Điều 4); tuy nhiên nội dung này đã được quy định tại văn bản khác của UBND tỉnh.
- Mặt khác, mức thưởng theo quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 170/2001/QĐ-UBND không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội hiện nay.
|
2
|
Quyết định
|
27/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007
|
Ban hành chế độ học bổng đối với học sinh trường THPT Chuyên Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành:
Quyết định số 05/2002/QĐ-BGDĐT ngày 11/3/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế trường trung học phổ thông chuyên được thay thế bằng Quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên
(hiện nay là Thông tư số 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên điều chỉnh nội dung này)
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 8/2019
|
Văn bản có nội dung không còn phù hợp với quy định của pháp luật:
Điều 1 quy định: ... Mức học bổng cấp bình quân 100.000đ/HS/tháng… mức chi cao nhất không quá 280.000đ/tháng không còn phù hợp với quy định của pháp luật Ngày 27/3/2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 85/QĐ-UBND Quy định về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh trường PTTH Chuyên Bắc Giang trong đó quy định mức cấp học bổng làm căn cứ cấp cho học sinh trường chuyên trường PTTH Chuyên Bắc Giang là “315.000đ/tháng … mức học bổng tối đa không quá 840.000đ/tháng.”. Điều 2 của Quyết định số 85/QĐ-UBND quy định: “các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ”; tuy nhiên Quyết định số 85/QĐ-UBND là văn bản hành chính cá biệt, do đó không thuộc các trường hợp được nêu tại Điều 154 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015. Do đó, Quyết định này hiện nay đã không được áp dung trên thực tế, tuy nhiên, vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Điều 154 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định các trường hợp văn bản QPPL hết hiệu lực:
“1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.”
|
3
|
Quyết định
|
455/2012/QĐ-UBND ngày 25/12/2012
|
Ban hành Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Hiện nay, Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm đang hoàn thiện xin ý kiến sửa đổi, bổ sung năm 2019 trong chương trình công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm
|
VI. LĨNH VỰC GIAO THÔNG (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
35/2012/QĐ-UBND ngày 10/02/2012
|
Ban hành Quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành: tại thời điểm rà soát, các căn cứ pháp lý này đã được thay thế bằng văn bản khác hoặc sửa đổi, bổ sung:
-
Nghị định số 11/12010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 11/12010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
-
Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý và bảo trì đường bộ hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30/5/2014 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
- Một số nội dung viện dẫn văn bản QPPL tại thời điểm ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, tuy nhiên, tại thời điểm rà soát văn bản này đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Điểm a, Khoản 2 Điều 7, Khoản 1 Điều 12 viện dẫn “Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải...” hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30/5/2014 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT.
|
Sở Giao thông vận tải
|
Tháng 6/2019
|
2
|
Quyết định
|
378/2011/QĐ-UBND ngày 17/10/2011
|
Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ; việc quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Căn cứ pháp lý ban hành Quyết định đến nay đã hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần văn bản, do đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản khác:
+ Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (hiện nay là Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của hianh phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt)
+ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách hàng hóa đã sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách hàng hóa
+ Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ
|
Sở Giao thông vận tải
|
Tháng 8/2019
|
|
- Một số nội dung không còn phù hợp:
Điều 13 quy định cấp thẻ và thu hồi thẻ, xử lý vi phạm viện dẫn văn bản đến nay đã hết hiệu lực thi hành:
Nghị định 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các quy định khác theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (hiện nay là Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của hianh phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt); Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
|
3
|
Quyết định
|
516/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014
|
Ban hành Quy định quản lý trật tự giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Về căn cứ pháp lý ban hành: các căn cứ pháp lý đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
- Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ; Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT) và Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ .
- Một số nội dung viện dẫn văn bản QPPL tại thời điểm ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, tuy nhiên, tại thời điểm rà soát văn bản này đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Khoản 5 Điều 3; Điểm a, Khoản 1 Điều 7 viện dẫn Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ này đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ .
|
UBND thành phố Bắc Giang
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
VII. LĨNH VỰC KẾ HOẠCH - ĐẦU TƯ (01 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
244/2016/QĐ-UBND ngày 29/4/2016
|
Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Một số nội dung không còn phù hợp hoặc chưa được điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương:
+ Khoản 1 Điều 1chưa quy định về thời hạn thực hiện dự án (Lý do cần bổ sung: Theo quy định của Luật Đầu tư chỉ quy định thời hạn thực hiện dự án không quá 50 năm. Việc quy định cụ thể hơn với từng đối tượng dự án sẽ công bằng hơn với các nhà đầu tư (đầu tư lớn thì thời hạn thực hiện dài).
+ Khoản 3 Điều 19 chưa quy định suất đầu tư tối thiểu chung (Lý do cần bổ sung nội dung này: trong quá trình xử lý hồ sơ đầu tư xuất hiện một số lĩnh vực chưa được quy định suất đầu tư tối thiểu nên cần bổ sung. Bên cạnh đó, suất đầu tư tối thiểu chung trong một số lĩnh vực thấp hơn mặt bằng thực tế đầu tư dự án nên cần điều chỉnh lại cho phù hợp).- Tình hình kinh tế xã hội:
+ Thông báo số 406/TB-UBND ngày 29/12/2017 Thông báo Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Hỗ trợ đầu tư và Phát triển doanh nghiệp giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư: “Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi quy định tại Quyết định số 244/2016/QĐ-UBND theo hướng hạn chế các dự án công nghiệp ngoài khu, cụm công nghiệp (trừ dự án công nghiệp phục vụ nông nghiệp), thời gian hoạt động của các dự án theo từng loại hình, lĩnh vực”
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sau khi Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đầu tư
|
VIII. LĨNH VỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ (04 văn bản)
|
1
|
Nghị quyết
|
|
Quy định hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh 2020-2025
|
Ban hành mới
|
Căn cứ pháp lý ban hành:
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
- Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13.
- Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14.
- Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
- Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KH&CN.
- Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Chuyển giao công nghệ.
- Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020
- Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 08/9/2011 của UBND tỉnh về kế hoạch tổng thể phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015.
- Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
- Thông báo số 03/TB-HĐND ngày 01/3/2017 của HĐND tỉnh về kết quả phiên họp Thường trực HĐND tỉnh tháng 02/2017.
- Báo cáo số 271-BC/TU ngày 12/9/2018 của Tỉnh ủy sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020.
- Kế hoạch hành động vì sự phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 và Kế hoạch tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh Bắc Giang thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và cơ cấu lại nền kinh tế đến năm 2020.
|
Sở Khoa học và công nghệ
|
Tháng 12/2019
|
2
|
Quyết định
|
112/2010/QĐ-UBND ngày 20/9/2010
|
Ban hành Quy định thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ và ban hành Quy định về quản lý chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh
|
1. Toàn bộ nội dung quy định về thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư tại Quyết định 112 đã hết hiệu lực và đã bị bãi bỏ tại Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của UBND tỉnh.
2. Đối với các nội dung quy định quản lý chuyển giao công nghệ:
+ Văn bản trong phần căn cứ pháp lý ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác, cụ thể:
+ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 được thay thế bằng Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
+ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN được thay thế bằng Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật KH&CN.
+ Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 được thay thế bằng Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
+ Thông tư số 2000/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được thay thế bằng Thông tư số 169/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sau khi Bộ KH&CN ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện các nội dung được giao tại Nghị định số 76/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
|
- Một số quy định không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
+Khoản 1, 2 Điều 3 giải thích từ ngữ Công nghệ: Là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm không phù hợp với Khoản 2 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 giải thích từ ngữ Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Chuyển giao công nghệ: Là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ không phù hợp với Khoản 7 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
+ Điểm c Khoản 1 Điều 16 quy định: … bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh không phù hợp với Khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…”.Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...”.
+ Điều 20 quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ đã viện dẫn “thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển fgiao công nghệ” không phù hợp với Thông tư số 169/2016/TT-BTC ngày 26/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ
|
3
|
Quyết định
|
337/2016/QĐ-UBND ngày 15/6/2016
|
Quy định quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng NSNN tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi: Theo Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Dương Văn Thái - Chủ tịch Hội đồng KH&CN tỉnh tại phiên họp ngày 26/12/2018 (Thông báo số 378/TB-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh): Một số nội dung hiện nay không còn phù hợp với tình hình thực tiễn triển khai thực hiện, cụ thể: Để nâng cao hiệu quả chất lượng các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tại các Điều 4, 5, 10, 11 của Quy định cần sửa đổi, bổ sung theo hướng: Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn, xét duyệt, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN, (trước đây giao Giám đốc Sở KH&CN thành lập các hội đồng này).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Tháng 4/2019
|
4
|
Quyết định
|
781/2014/QĐ-UBND ngày 19/11/2014
|
Ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi: Để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, tại Điều 4 quy định 03 lĩnh vực xét tặng giải thưởng cần được sửa đổi, bổ sung thành 04 lĩnh vực xét tặng giải thưởng; Điều 10 sửa đổi, bổ sung theo hướng bộ giải cơ cấu đều trên cả 04 lĩnh vực; giảm giá trị giải thưởng giải A từ trị giá bằng 90 lần mức lương cơ sở. Thay đổi một số cụm từ ở các Điều 11,12,14 có nội dung dẫn chiếu đến Điều 4 và Điều 10.
|
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật
|
Tháng 4/2019
|
IX. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (02 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
39/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/2011
|
Quy định mức chi thù lao cho cá nhân và số người trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội ở cộng đồng
|
Bãi bỏ
|
- Tại phần căn cứ pháp lý: "Căn cứ Công văn số 31/TTHĐND-VP ngày 29/01/2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc nhất trí ban hành Quy định mức thù lao cho cá nhân và số người trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội" không phải là căn cứ để ban hành văn bản quy phạm pháp luật vì Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL quy định: “Căn cứ ban hành văn bản là văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được công bố hoặc ký ban hành chưa có hiệu lực nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành. Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản QPPL quy định thẩm quyền, chức năng của cơ quan ban hành văn bản đó và văn bản QPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành văn bản”..
- Một số văn bản pháp luật là căn cứ pháp lý ban hành đã hết hiệu lực thi hành và thay thế bằng văn bản khác, cụ thể:
+ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hết hiệu lực thi hành và thay thế bằng Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
+ Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hết hiệu lực thi hành và thay thế bằng Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
|
Sở Lao động, Thương binh và xã hội
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Tại thời điểm rà soát, nội dung của văn bản không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, tình hình thực tế của địa phương và không cần thiết phải ban hành văn bản thay thế:
Điều 1 Quy định mức chi thù lao cho cá nhân và số người trực tiếp làm công tác chi trả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội ở cộng đồng:
“ Mức chi thù lao cho cá nhân làm công tác chi trả: 350.000 đồng/người/tháng;
- Số lượng người làm công tác chi trả: 01 người/xã, phường, thị trấn.” không còn phù hợp với Điểm c, khoản 2, Điều 7 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả chế độ, chính sách trợ giúp xã hội: “Mức chi là 500.000 đồng/người/tháng và tối đa không quá 02 người/xã, phường, thị trấn.” và Điều 8, Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC quy định: “Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phương thức chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ xã hội”.
- Thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang:
+ Thông báo kết luận số 147/TB-UBND ngày 28/4/2016 của UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ cơ quan quản lý nhà nước về chính sách trợ giúp xã hội sang tổ chức dịch vụ chi trả nhằm từng bước thực hiện cải cách hành chính công đảm bảo cho người dân tiếp cận nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả các dịch vụ xã hội công trên địa bàn tỉnh.
+ Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 15/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Đề án chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ bưu điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; trong đó, giao Bưu điện tỉnh là cơ quan cung cấp dịch vụ để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
|
2
|
Quyết định
|
169/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/2011
|
Ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
- Về căn cứ pháp lý ban hành: một số văn bản pháp luật là căn cứ pháp lý ban hành đã hết hiệu lực thi hành và một số căn cứ pháp lý mới, cụ thể:
+ Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ
+ Thông tư liên tịch số 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 03/8/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư liên tịch 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 25/9/2013
của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung, mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/2/2014 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán.
+ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về
+ Một số văn bản là căn cứ pháp lý mới điều chỉnh trực tiếp nội dung của văn bản như: Luật Phòng, chống mua bán người số 66/2011/QH12 ngày 29/3/2011;
Nghị định 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người;
Thông tư số 35/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người.
|
Sở Lao động, Thương binh và xã hội
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Nội dung của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh trực tiếp nội dung của văn bản và không cần thiết phải ban hành văn bản thay thế:
+ Điều 6 quy định xác minh, xác định người bị mua bán từ nước ngoài trở về; Điều 7 quy định tiếp nhận người bị mua bán từ nước ngoài trở về có nội dung viện dẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH đến nay đã hết hiệu lực và bị thay thế bằng Điều 5, Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG quy xác minh, xác định, tiếp nhận nạn nhân từ nước ngoài tự trở về; Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân tự đến trình báo.
+ Điều 9 quy định mức chi hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bị mua bán từ nước ngoài trở về viện dẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH, Thông tư liên tịch số 113/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH đến nay đã hết hiệu lực và bị bãi bỏ bởi Điều 4 Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ trực tiếp cho nạn nhân.
|
X. LĨNH VỰC NGOẠI VỤ (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
255/2014/QĐ-UBND ngày 12/5/2014
|
Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác: Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ được thay thế bằng Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
|
Sở Ngoại vụ
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Một số nội dung không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
+ Điều 2: chưa quy định đối tượng áp dụng là trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác không còn phù hợp với Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg sửa đổi bổ sung điểm c, khoản 2 Điều 6 Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Điểm c khoản 1 Điều 5 quy định: “…hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” không còn phù hợp với Khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định:“Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…”.
+ Khoản 1 Điều 7: “Việc quản lý, sử dụng thẻ ABTC thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Bắc Giang phải thực hiện đúng theo Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.” viện dẫn đến văn bản đến nay đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC
|
|
2
|
Quyết định
|
358/2016/QĐ-UBND ngày 20/6/2016
|
Quy định quản lý và trình tự, thủ tục xuất cảnh đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
Toàn bộ nội dung của Quyết định 358/2016/QĐ-UBND; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung quản lý và trình tự, thủ tục xuất cảnh đối với cán bộ, công chức, viên chức không phù hợp với Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định: “Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền … có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quản lý do mình quản lý.”
(Quyết định 358/2016/QĐ-UBND; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung quản lý và trình tự, thủ tục xuất cảnh đối với cán bộ, công chức, viên chức rộng hơn so với nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật hiện hành. Mặt khác, hiện nay, toàn bộ nội dung của Quyết định 358/2016/QĐ-UBND; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND đã được quy định tại Quy chế số 07-QC/TU ngày 01/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. (Quyết định 358/2016/QĐ-UBND; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND vẫn còn hiệu lực thi hành, chưa có văn bản QPPL nào bãi bỏ các Quyết định này).
- Nội dung Quyết định 358/2016/QĐ-UBND; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND còn mâu thuẫn, chồng chéo với Quy chế số 07-QC/TU ngày 01/02/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của tỉnh Bắc Giang điều chỉnh nội dung này.
|
Sở Ngoại vụ
|
Tháng 2/2019
|
3
|
Quyết định
|
03/2018/QĐ-UBND ngày 08/3/2018
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định Quy định Quản lý và trình tự, thủ tục xuất cảnh đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 358/2016/QĐ-UBND ngày 20/6/2016 của UBND tỉnh Bắc Giang
|
XI. LĨNH VỰC NỘI VỤ (14 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
41/2007/QĐ-UBND ngày 13/4/2007
|
Về việc ban hành Quy định về bố trí người làm kế toán và phụ cấp kế toán
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác: Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 7/2019
|
- Một số nội dung không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
Điểm c Khoản 1 Điều 4 quy định về thời gian công tác thực tế làm kế toán:
”Người được bổ nhiệm làm kế toán
truởng phải có thời gian công tác thực tế
làm kế toán ít nhất 02 năm
”. Như vậy, việc quy định các trường hợp đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên; và đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng ” chưa được quy định theo quy định pháp luật. Hiện nay, Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 163/2013/TTLT-BTC-BNV quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng:
3. Về thời gian công tác thực tế làm kế toán
3. Về thời gian công tác thực tế làm kế toán
a) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 02 năm trở lên.
b) Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 03 năm trở lên.
+ Điểm b, Khoản 2 Điều 4 viện dẫn Quyết định số 43/2004/QĐ-BTC ban hành Quy chế về tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng; Quyết định số 769 TC/QĐ/TCCB ngày 23/10/1997 của bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế về tổ chức bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Quyết định số 199/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng.
|
2
|
Quyết định
|
20/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008
|
Về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
|
Bãi bỏ
|
- Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định này là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành:
+ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Quyết định số 108/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã hết hiệu lực thi hành Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc bãi bỏ văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2009. Đồng thời hiện nay, nội dung này được điều chỉnh bởi Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức. viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang.
- Nội dung văn bản đến nay không còn phù hợp vì: các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được thực hiện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Do đó việc quy định và viện dẫn quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ là không còn phù hợp. Mặt khác, nội dung Nghị định số 24/2014/NĐ-CP đã quy định cụ thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nên UBND tỉnh không cần thiết phải ban hành quy định về nội dung này.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 5/2019
|
3
|
Quyết định
|
21/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008
|
Về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
|
Bãi bỏ
|
- Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định này là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành:
+ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Quyết định số 108/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã được UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 180/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 của về việc bãi bỏ văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2009.
Đồng thời hiện nay, nội dung này được điều chỉnh bởi Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức. viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang..
- Nội dung văn bản đến nay không còn phù hợp vì: các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo được thực hiện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Do đó việc quy định và viện dẫn quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ là không còn phù hợp. Mặt khác, nội dung Nghị định số 37/2014/NĐ-CP đã quy định cụ thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nên UBND tỉnh không cần thiết phải ban hành quy định về nội dung này.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 5/2019
|
4
|
Quyết định
|
236/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010
|
Ban hành Quy định chức vụ, chức danh, số lượng, một số chính sách đối với cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố
|
Thay thế
|
- Phần căn cứ ban hành: Tại thời điểm ban hành, căn cứ “Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã” đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2013/NĐ-CP; “Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố” đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị quyết số 31/2013/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010; Nghị quyết số 20/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009; Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của HĐND tỉnh Bắc Giang.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 11/2019
|
- Điểm b khoản 2 Điều 6 quy định:
“2. Cấp xã loại 2 được bố trí tăng thêm so với cấp xã loại 3:
...b) 01 Phó Chủ tịch UBND (nếu được bố trí thêm theo quy định của Chính phủ)” là không phù hợp với quy định của Điểm c khoản 1 Điều 7 của Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định: “Xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; xã loại II, loại III có 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân”.
|
5
|
Quyết định
|
79/2012/QĐ-UBND ngày 03/4/2012
|
Ban hành Quy định số lượng, tiêu chuẩn và chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách Dân số - Kế hoạch hoá gia đình xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
- Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành Quyết định là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
|
Sở Nội vụ
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Tại thời điểm rà soát, nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành điều chỉnh trực tiếp nội dung của văn bản, tuy nhiên không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và không cần thiết phải ban hành văn bản thay thế:
+ Điều 1 quy định: “Quy định này áp dụng cho đối tượng là cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp xã…” không còn phù hợp với Khoản 1, mục I, phần 3 Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương quy định: Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã là viên chức của Trạm Y tế xã, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Trạm trưởng trạm Y tế xã, chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm DS-KHHGĐ huyện.
+ Điều 2 quy định: cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp xã là viên chức của Trạm y tế xã, phường, thị trấn…
+ Khoản 1, 2, 3 Điều 2 quy định số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ cấp xã.
+ Khoản 2 Điều 3 quy định “Giám đốc Sở Y tế thực hiện việc ký hợp đồng lao động có thời hạn đối với cán bộ chuyên trách DS - KHHGĐ ở các xã đặc biệt khó khăn, chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn.” không còn phù hợp với thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang: Ngày 27/6/2013, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 276/QĐ-UBND về việc chuyển Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện từ trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, thuộc Sở Y tế về trực thuộc UBND cấp huyện quản lý để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; theo đó, Điều 2 Quyết định này quy định: “Chuyển viên chức Dân số-KHHGĐ thuộc trạm y tế cấp xã sang viên chức thuộc Trung tâm Dân số-KHHGĐ cấp huyện nhưng làm việc tại UBND cấp xã và chịu sự quản lý hành chính của UBND cấp xã.
Trung tâm dân số-KHHGĐ cấp huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND cấp huyện và chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục dân số -kế hoạch hóa gia đình, thuộc Sở Y tế.”
+ Điều 146 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL quy định: “Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản được xác định trên cơ sở các tài liệu, thông tin sau:
1. Điều lệ, cương lĩnh, nghị quyết, thông tri, chỉ thị, tài liệu chính thức khác của Đảng; văn bản, tài liệu chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến văn bản được rà soát;
2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin kinh tế - xã hội; số liệu và báo cáo thống kê; thông tin, số liệu thực tiễn, tài liệu khác liên quan đến văn bản được rà soát do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.”
Như vậy, trong trường hợp này Quyết định số 79/2012/QĐ-UBND cần được rà soát theo căn cứ rà soát là tình hình phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện tại Quyết định số 276/QĐ-UBND nêu trên.
|
6
|
Quyết định
|
|
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Có cứ pháp lý mới điểu chỉnh nội dung của của văn bản: Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/20185 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Do đó, một số nội dung của văn bản không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 04/2019
|
7
|
Quyết định
|
99/2012/QĐ-UBND ngày 16/4/2012
|
Ban hành Quy định tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Nội dung trong 02 quyết định không phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 6/2019
|
8
|
Quyết định
|
02/2018/QĐ-UBND ngày 08/02/2018
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 99/2012/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
9
|
Quyết định
|
213/2010/QĐ-UBND ngày 07/12/2010
|
Ban hành Quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành Quyết định là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 được thay thế bằng Luật Tổ chức chính quyền địa phương 19/6/2015;
+ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004 được thay thế bằng Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
+ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được thay thế bằng Nghị số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Ban hành mới quy định về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức: Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 thấy thế Nghị định số 56/2015/NĐ-CP.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 9/2019
|
10
|
Quyết định
|
26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013
|
Ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành Quyết định là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 được thay thế bằng Luật Tổ chức chính quyền địa phương 19/6/2015;
+ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004 được thay thế bằng Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
+ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được thay thế bằng Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ;
+ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 110/2015/NĐ-CP; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định 161/2018/NĐ-CP;
+ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước được thay thế bằng Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23/10/2015.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 10/2019
|
11
|
Quyết định
|
19/2009/QĐ-UBND ngày 18/3/2009
|
Về việc sửa đổi, bổ sung quy định về số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và công tác quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở
|
Bãi bỏ
|
- Tại thời điểm ban hành văn bản căn cứ pháp lý ban hành Quyết định này là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành:
+ Pháp lệnh Thú y ngày 12 tháng 5 năm 2004 hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015.
+ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thú y.
|
Sở Nội vụ
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
12
|
Quyết định
|
55/2010/QĐ-UBND ngày 28/05/2010
|
Về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 và Điều 4 Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 18/3/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định về số lượng, tiêu chuẩn, chế độ chính sách và công tác quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở
|
- Tại thời điểm rà soát, văn bản có nội dung không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành:
Điều 3 Quyết định quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y cơ sở và nguồn kinh phí chi trả:
1. Chế độ, chính sách đối với cán bộ thú y xã:
a) Chế độ tiền lương: Người tốt nghiệp đại học được hưởng lương hệ số 2,34; tốt nghiệp cao đẳng được hưởng lương hệ số 2,10; trung cấp được hưởng lương hệ số 1,86.
b) Chế độ hợp đồng thử việc: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đối với cán bộ thú y xã đang làm hợp đồng (trong tổng số 229 người, được Chi cục Thú y tỉnh ký hợp đồng từ trước) nếu tính đến ngày quyết định tuyển dụng, có thời gian hợp đồng đủ 12 tháng thì không phải thực hiện thời gian thử việc.
c) Cán bộ thú y xã được hợp đồng dài hạn, được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước như đối với công chức Nhà nước.
Cán bộ thú y xã được nâng lương như công chức Nhà nước; được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan chức năng các cấp tổ chức.
d) Đối với người đang ký hợp đồng làm thú y xã (trong tổng số 229 người do Chi cục Thú y ký hợp đồng), nay có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tiếp tục được tuyển dụng làm cán bộ thú y xã thì được hưởng lương và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Quyết định này.
Đối với người được tuyển dụng mới làm cán bộ thú y xã thì được hưởng lương và các chế độ chính sách khác theo quy định tại Quyết định này kể từ ngày có quyết định tuyển dụng của Chủ tịch UBND huyện, thành phố không còn phù hợp với Điều 5 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP quy định Chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y ở xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là nhân viên thú y xã) theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật thú y.
(Khoản 2 Điều 6 của Luật thú y quy định: Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn.)
2. Nhân viên thú y xã được hưởng chế độ phụ cấp và bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và được thực hiện chế độ bảo hiểm theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
(Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP quy định: 3. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
1. Cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương tối thiểu chung;
2. Cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương tối thiểu chung;
3. Cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương tối thiểu chung.”)
3. Nhân viên thú y xã được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
(Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định:
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này ( bao gồm: Được cấp tài liệu học tập; Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập)
|
13
|
Quyết định
|
|
Quy định quản lý, sử dụng biên chế và cán bộ, viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ không giao biên chế
|
Ban hành mới
|
Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản chuyên ngành quy định quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ.
Căn cứ tình hình thực tê của tỉnh có các đơn vị tự chủ chi thường xuyên, năm 2019, một số đơn vị UBND tỉnh không giao biên chế; một số đơn vị bị cắt giảm biên chế theo quy định. Do vậy cần ban hành văn bản của tỉnh để quản lý đối tượng này.
|
Sở Nội vụ
|
Quý II/2019
|
14
|
Quyết định
|
|
Quy định phân công quản lý trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
|
Ban hành mới
|
Do Luật tín ngưỡng, tôn giáo đã có hiệu lực cần phân rõ trách nhiệm của các cấp các ngành trong lĩnh vực QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo.
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 06/2019
|
XII. LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN (09 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005
|
Về việc Quy định chính sách bồi thường hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn quốc gia khu vực I
|
Bãi bỏ
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành:
Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành 05 Quyết định là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, một số văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
- Luật Đất đai năm 2003 được thay thế bằng Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thay thế bằng Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thay thế bằng Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất được thay thế bằng Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Nội dung quy định thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân được quy định trong 05 Quyết định này đến nay đã thực hiện xong, do đó 05 Quyết định này không còn đối tượng điều chỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
2
|
Quyết định
|
95/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007
|
Về việc Sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại Trường bắn quốc gia khu vực I ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang
|
3
|
Quyết định
|
209/2010/QĐ-UBND ngày 30/11/2010
|
Về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân tại Trường bắn quốc gia khu vực I ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 và Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang
|
4
|
Quyết định
|
27/2014/QĐ-UBND ngày 21/01/2014
|
Về việc sửa đổi, bổ sung Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 và Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang áp dụng đối với 48 hộ dân thôn Đèo Chũ, xã Phong Vân, huyện Lục Ngạn
|
5
|
Quyết định
|
159/2014/QĐ-UBND ngày 27/3/2014
|
Về việc sửa đổi, bổ sung Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Trường bắn Quốc gia khu vực 1 ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 và Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang áp dụng đối với 48 hộ dân thôn Đèo Chũ, xã Phong Vân, huyện Lục Ngạn
|
6
|
Quyết định
|
140/2011/QĐ-UBND, ngày 22/4/2011
|
Về việc Quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành Quyết định số 140/2011/QĐ-UBND, Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND : Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông .
- Một số nội dung không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
Điều 7 Quyết định số 140/2011/QĐ-UBND viện dẫn Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sau khi có văn bản của Trung ương ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông
|
7
|
Quyết định
|
06/2018/QĐ-UBND ngày 05/4/2018
|
Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 2, Điều 4 của Quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 140/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
|
8
|
Quyết định
|
14/2018/QĐ-UBND ngày 15/6/2018
|
Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Điểm đ khoản 1; điểm c khoản 4 Điều 6; khoản 4 Điều 7 viện dẫn văn bản không đầy đủ: “Nghị định số 104/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều”
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Điều 6:
+ Điểm c, điểm đ khoản 1 quy định Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền ...”, “Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn ...” là chưa chính xác Khoản 1, khoản 2 Điều 1 và Điều 3 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định Sở là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Điều 5 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính quy định cơ cấu tổ chức của Sở thuộc UBND cấp tỉnh gồm có: “1. Văn phòng. 2. Thanh tra. 3. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ. 4. Chi cục. 5. Đơn vị sự nghiệp công lập.”. Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 267/2015/QĐ-UBND ngày 06/7/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có các phòng, Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở.
+ Điểm c Khoản 2 Điều 6: quy định Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm “Chỉ đạo thanh tra giao thông chủ trì phối hợp với Cảnh sát giao thông tuần tra, ngăn chặn, xử lý xe có tải trọng vượt quá tải trọng được phép đi trên đê ...” là chưa chính xác, phù hợp.
Điểm b khoản 2 Điều 86 và khoản 1 Điều 87 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định Thanh tra đường bộ có nhiệm vụ, quyền hạn: “Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ.”; Cảnh sát giao thông đường bộ “thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ …”. Việc quy định Thanh tra giao thông có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Cảnh sát giao thông trong trường hợp này là không phù hợp với quy định của pháp luật vì Thanh tra giao thông có nhiệm vụ, quyền hạn này tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ; còn xe đi trên đê không phải là các điểm trên.
|
9
|
Quyết định
|
|
Quy định mức hỗ trợ đối với từng loại hạng mục, công trình đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tháng 5/2019
|
XIII. LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, THUẾ (20 văn bản)
|
1
|
Nghị quyết
|
51/2001/NQ-HĐND ngày 25/7/2001
|
Quy định về việc cấp kinh phí hoạt động cho đại biểu HĐND tỉnh ở đơn vị sản xuất kinh doanh, đại biểu không thuộc biên chế nhà nước
|
Bãi bỏ
|
Các căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 51/2001/NQ-HĐND đến nay đã hết hiệu lực:
+ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994 đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
+ Nghị quyết số 301/NQ-UBTVQH ngày 25/6/1996 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND các cấp đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND các cấp.
- Mặt khác, tình hình kinh tế - xã hội đất nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng từ năm 2001 đến nay đã có nhiều thay đổi, do đó, mức kinh phí cấp cho đại biểu HĐND quy định trong Nghị quyết số 51/2001/NQ-HĐND không còn phù hợp.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
2
|
Nghị quyết
|
31/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008
|
Về việc Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thúy cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên”
|
Bãi bỏ
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành: Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2003 của Bộ GD&ĐT-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/3/2013 của Bộ GD&ĐT-Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015.
+ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Về nội dung: Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND quy định 05 chế độ chính sách. Tuy nhiên, đến nay 03 chính sách (bao gồm: chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên” quy định tại Khoản 1, 2, 5 Điều 1) đã hết hiệu lực thi hành và 02 chính sách còn hiệu lực thi hành nhưng không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể:
+ Điểm a, b khoản 3 Điều 1 đến nay không còn được áp dụng:
“3. Phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”
a) Mức phụ cấp 200.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức bộ phận “một cửa” cấp tỉnh, cấp huyện.
b) Mức phụ cấp 100.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức bộ phận “một cửa” cấp xã”.
Do áp dụng mức phụ cấp quy định tại Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của HĐND tỉnh Quy định mức chi cho bảo đảm công tác cải cách hành chính Nhà nước và các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
+ Điểm c khoản 3 Điều 1 đã được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 sửa đổi điểm c, khoản 3, Điều 1; Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND tỉnh.
+ Khoản 4 Điều 1 quy định phụ cấp cán bộ thú y cơ sở là “a) Cán bộ thú y xã, thị trấn: Hưởng theo trình độ chuyên môn ( đại học hệ số 2,34; Cao đẳng hệ số 2,10; Trung cấp hệ số 1,86)
b) Cán bộ thú y thôn bản: Mức tối thiểu bằng mức phụ cấp Trưởng các đoàn thể thôn, bản do Ngân sách huyện, thành phố cân đối” không còn phù hợp Điều 5 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP quy định Chế độ, chính sách đối với nhân viên thú y ở xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là nhân viên thú y xã) theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật thú y.
(Khoản 2 Điều 6 của Luật thú y quy định: Căn cứ vào yêu cầu hoạt động thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn.)
2. Nhân viên thú y xã được hưởng chế độ phụ cấp và bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và được thực hiện chế độ bảo hiểm theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
(Khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 29/2013/NĐ-CP quy định: 3. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hằng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
1. Cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương tối thiểu chung;
2. Cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương tối thiểu chung;
3. Cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương tối thiểu chung.”)
3. Nhân viên thú y xã được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
(Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định:
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hiện đang đảm nhiệm; khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, được hưởng chế độ như quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này ( bao gồm: Được cấp tài liệu học tập; Được hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; Được hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập).
|
3
|
Nghị quyết
|
26/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009
|
Sửa đổi điểm c, khoản 3, Điều 1, Nghị quyết số 31/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non; đào tạo cán bộ y tế; phụ cấp cán bộ, công chức bộ phận “một cửa”; cán bộ thú y cơ sở; bổ sung đối tượng, nội dung hưởng chính sách hỗ trợ từ “Quỹ hỗ trợ ổn định đời sống, học tập, đào tạo nghề và việc làm cho người dân khi Nhà nước thu hồi từ 50% đất sản xuất nông nghiệp trở lên”
|
Bãi bỏ
|
- Tại thời điểm rà soát, toàn bộ nội dung của Nghị quyết không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành:
Điều 1 Nghị quyết quy định : “c) Kinh phí chi trả phụ cấp cho cán bộ, công chức bộ phận “một cửa” trong kế hoạch kinh phí của địa phương, đơn vị (cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp làm việc ngày thứ bảy để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 127/2007/QĐ-TTg ngày 01/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính và Công văn số 5341/BTC-HCSN ngày 12/5/2008 của Bộ Tài chính).”
Việc viện dẫn áp dụng Quyết định số 127/2007/QĐ-TTg tại thời điểm rà soát đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ Về làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Mặt khác, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp làm việc từ thứ hai đến thứ sáu, không làm việc ngày thứ bảy để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh Về lĩnh vực, thời gian tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại một số cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh bị bãi bỏ bởi Quyết định số 641/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh.
- Đồng thời, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 quy định mức chi cho bảo đảm công tác cải cách hành chính Nhà nước và các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang điều chỉnh nội dung trên.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
4
|
Nghị quyết
|
32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010
|
Về cấp vốn ban đầu và trích lập Quỹ phát triển đất
|
Bãi bỏ
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành: Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Tại thời điểm rà soát, toàn bộ nội dung của Nghị quyết không còn phù hợp vì đã hết thời gian thực hiện cấp vốn ban đầu cho Quỹ phát triển đất và trích 30% số thu tiền sử dụng đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất:
Điều 1 quy định: 1. Cấp vốn ban đầu cho Quỹ phát triển đất 20.000.000.000đ (Bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng chẵn) từ nguồn ngân sách tỉnh. Việc cấp vốn ban đầu được thực hiện trong 02 năm 2011 và 2012, mỗi năm 10 tỷ đồng.
2. Trích 30% số thu tiền sử dụng đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo dự toán giao thu hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011 – 2015 (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để lập Quỹ phát triển đất của tỉnh.
|
5
|
Nghị quyết
|
05/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017
|
Quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành: căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Ngân sách nhà năm 2015;
+ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Phí và lệ phí năm 2015;
+ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ- CP đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
+ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Văn bản có nội dung không còn phù hợp với quy định của pháp luật:
Điều 1 quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sảnthuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Bắc Giang.Trong Danh mục phí và lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí năm 2015 (có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2017) không quy định phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Các khoản phí chuyển sang thực hiện theo cơ chế giá do Nhà nước định giá, một phần theo quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Luật phí và lệ phí thì thực hiện theo quy định tại Luật giá; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan.
- Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 120/2016/NĐ-CPquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phíquy định:
“Các khoản phí trong Danh mục phí và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí thực hiện giá.”
- Khoản 2 Điều 10 Thông tư sốchính quy định chế độ tài chính 48/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính theo quy định pháp luật về trong hoạt động đấu giá tài sản quy định: Tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá tài sản.
|
6
|
Quyết định
|
139/2004/QĐ-UBND ngày 29/12/2004
|
Về việc quy định, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện thông tin điện thoại, trong các cơ quan, điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội của tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Căn cứ ban hành đã hết hiệu lực thi hành:
- Quốc hội đã ban hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29/11/2005 nên nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09/6/1998 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí không còn phù hợp;
- Thông tư số 98/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 73/2001/TT-BTC ngày 30/8/2001 và Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
7
|
Quyết định
|
238/2010/QĐ-UBND ngày 21/12/2010
|
Ban hành Bảng giá tối thiểu để thu lệ phí trước bạ đối với một số tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
- Ngày 16/12/2011, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 471/2011/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tối thiểu để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, tuy nhiên, đôí chiếu với Điều 154 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 quy định các trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì Quyết định số 471/2011/QĐ-UBND không thay thế hoặc bãi bỏ Quyết định số 238/2010/QĐ-UBND. Do đó, Quyết định Quyết định số 238/2010/QĐ-UBND vẫn còn hiệu lực thi hành.
|
Cục thuế tỉnh
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
8
|
Quyết định
|
176/2014/QĐ-UBND ngày 03/4/2014
|
Ban hành quy định quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành: Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành Quyết định số 176/2014/QĐ-UBND là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để ban hành đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
+ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
+ Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành quy định phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2015 đã hết thời gian thực hiện đã được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 19/01/2017 về việc Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2016.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Điều 6, tại thời điểm ban hành viện dẫn văn bản còn hiệu lực, nhưng đến thời điểm rà soát, văn bản đó hết hiệu lực:
+ Khoản 4 viện dẫn: “Quyết định số 309/2011/QĐ-UBND ngày 31/8/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Quyết định 172/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.(hiện nay là Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang)
+ Khoản 5 viện dẫn: “Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
+ Khoản 7 viện dẫn: “Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân” đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
|
9
|
Quyết định
|
337/2015/QĐ-UBND ngày 14/8/2015
|
Quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Bãi bỏ
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành: Tại thời điểm ban hành, các văn bản là căn cứ pháp lý ban hành Quyết định này là phù hợp. Tuy nhiên, tại thời điểm rà soát, một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên; Theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định: “Cơ quan chức năng ... trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên chậm nhất là ngày 31/12 để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp theo liền kề”.
- Nội dung Bảng giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 337/2015/QĐ-UBND không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Mặt khác, do biến động của thị trường giá tính thuế tài nguyên phải thường xuyên rà soát, điều chỉnh, do đó không cần thiết phải ban hành văn bản thay thế để điều chỉnh các nội dung này.
- Ngày 21/02/2017, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 96/QĐ-UBND về việc quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong đó ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang áp dụng đến 31/12/2017.
|
Sở Tài chính
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
10
|
Quyết định
|
871/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014
|
Ban hành Quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
|
Sở Tài chính
|
Tháng 5/2019
|
11
|
Nghị quyết
|
09/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012
|
Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; hỗ trợ chế độ dinh dưỡng cho học sinh năng khiếu thể thao; chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
- Căn cứ pháp lý hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26/7/2018 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao
- Căn cứ pháp lý mới điều chỉnh nội dung của văn bản: Nghị định 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
Toàn bộ các nội dung quy định về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; hỗ trợ chế độ dinh dưỡng cho học sinh năng khiếu thể thao; chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
12
|
Nghị quyết
|
|
Quy định chính sách hỗ trợ trùng tu di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025
|
Ban hành mới
|
- Tỉnh Bắc Giang chưa có cơ chế chính sách cụ thể đề tạo hành lang pháp lý cho công tác tu bổ di tích
- Nguồn kinh phí hỗ trợ còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong việc tu bổ di tích, chưa có kế hoạch lộ trình tổng thể để đầu tư, hỗ trợ tu bổ di tích trên địa bàn, chưa xác định được danh mục các di tích xuống cấp để ưu tiên hỗ trợ
- Trên địa bàn tỉnh vãn còn nhiều di tích xêp hạng đang xuống cấp nghiêm trọng, có nguy cơ bị sập đổ, hư hại nhưng khó khăn trong việc huy động nguồn xã hội hóa.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
13
|
Nghị quyết
|
18/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017
|
Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Một trong các văn bản chính làm căn cứ pháp lý ban hành Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND đã hết hiệu lực thi hành: Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Thông tư 37/2018/TT-BYT của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh chữa bệnh trong một số trường hợp.
- Toàn bộ giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 không còn phù hợp với quy định hiện hành.
|
Sở Y tế
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019.
|
14
|
Nghị quyết
|
|
Quy định mức chi tiếp khách nước ngoài, trong nước của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
|
Sở Tài chính
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
15
|
Nghị quyết
|
|
Quy định mức chi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
|
Sở Tài chính
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
16
|
Nghị quyết
|
|
Quy định cơ chế chính sách trong phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế tỉnh Bắc Giang
|
Ban hành mới
|
- Ý kiến chỉ đạo tại văn bản số 401-TB/TU ngày 08/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Thông báo số 25/TB-HĐND ngày 28/9/2018 của HĐND tỉnh thống báo kết quả phiên họp thường trực HĐND tỉnh tháng 9/2018
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng 7/2019
|
17
|
Nghị quyết
|
|
Quy định cơ chế, chính sách đối với người dân trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, người dân chấp hành tốt quy định bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
18
|
Nghị quyết
|
|
Quy định cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hútdoanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
19
|
Nghị quyết
|
|
Quy định chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Trình UBND tỉnh tháng 5/2019
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
20
|
Nghị quyết
|
|
Quy định giá sản phẩm dịch vụ, công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020
|
Ban hành mới
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Trình HĐND tỉnh tháng 7/2019
|
XIV. LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG (07 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
152/2012/QĐ-UBND ngày 06/6/2012
|
Ban hành quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản là Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Thông tư liên tịch số 197/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 08/12/2010 của liên bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường hết hiệu lực vì bị bãi bỏ bởi Thông tư số 153/2013/TT-BTC quy định thủ tục thu nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính
-
Nội dung có thay đổi: nội dung và mức chi cụ thể cho hoạt động thanh tra, kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (Điều 6), Trách nhiệm của các đơn vị thụ hưởng kinh phí từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ( Điều 8)
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
2
|
Quyết định
|
745/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014
|
Quy định hạn mức đất giao làm nhà ở; hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao và diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Tại thời điểm rà soát, Quyết định số 745/2014/QĐ-UBND có căn cứ pháp lý mới điều chỉnh trực tiếp nội dung của văn bản: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
|
Sở Tài nguyên và môi trường
|
Tháng 6/2019
|
Một số nội dung không còn phù hợp với quy định pháp luật:
Khoản 2,3,4 Điều 4 viện dẫn đến Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung bằng Khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai đã sửa đổi, bổ sung Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
|
3
|
Quyết định
|
858/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2014
|
Ban hành Quy định trình tự thủ tục khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Một số nội dung không còn phù hợp với quy định pháp luật:
+ Điểm b Khoản 1 Điều 9; Điểm c, Khoản 1 Điều 10; Điểm c, Khoản 1 Điều 11; Điều 26 quy định: “Giấy chứng nhận đầu tư...” không còn phù hợp với Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...”
+ Điểm b, Khoản 1Điều 9; Điểm b, Khoản 1Điều 10; Điểm b, Khoản 1Điều 11; Điểm b, Khoản 1Điều 12; Điểm b, Khoản 1Điều 13 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…”. không còn phù hợp với Khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp…”.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
4
|
Quyết định
|
265/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014
|
Ban hành Quy định quản lý, khai thác, vận chuyển đất đắp nền công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành có một số văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Luật Đất đai năm 2003 hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Đất đai năm 2013;;
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai năm 2013.
+ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
+ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
+ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy định về quy hoạch và bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
+ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Khoáng sản hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
- Một số nội dung không còn phù hợp với quy định pháp luật:
+ Khoản 4 Điều 3 quy định: “… Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận” không còn phù hợp với Điều 29 đến Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: “… Kế hoạch bảo vệ môi trường”
+ Điều 6 quy định thẩm quyền ban hành ban hành văn bản chấp thuận; gia hạn,thu hồi văn bản chấp thuận cho khai thác đất đắp nền công trình xây dựng, san mặt bằng, hạ cốt nền không còn phù hợp với Điều 25, Điều 29 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản quy định: “…cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản…”.
+ Điều 7 quy định thủ tục chấp thuận khai thác đất đắp nền công trình xây dựng không còn phù hợp như: hồ sơ chấp thuận khai thác đất đắp nền công trình xây dựng; trình tự chấp thuận khai thác đất đắp nền không còn phù hợp với Điều 58 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản quy định trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản.
+ Điểm c khoản 1 Điều 10 quy định: “… ban hành văn bản chấp thuận cho hộ gia đình, cá nhân san gạt mặt bằng theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 6 Quy định này”
+ Điểm b Khoản 6 Điều 10 quy định: “xác nhận cam kết bảo vệ môi trường đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền” không còn phù hợp với Điều 25, Điều 29 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP quy định: “…cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản…”
+ Mẫu số 2A, mẫu số 2B ban hành kèm theo Quyết định không còn phù hợp vì có các thay đổi nêu trên.
- Ngoài các nội dung nêu trên, Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND còn các nội dung chồng chéo, không thống nhất với Quyết định 44/2017/QĐ-UBND (nêu tại mục số 7 của lĩnh vực này).
|
5
|
Quyết định
|
869/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014
|
Ban hành Quy định một số điểm cụ thể về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tháng 6/2019
|
6
|
Quyết định
|
07/2018/QĐ-UBND ngày 16/4/2018
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số điểm cụ thể về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 869/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
|
|
7
|
Quyết định
|
44/2017/QĐ- UBND ngày 29/12/2017
|
Ủy quyền phê duyệt giá đất cụ thể; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; cho phép san gạt mặt bằng, hạ cốt nền trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
- Một số quy định còn chồng chéo với văn bản khác trong hệ thống pháp luật, gây khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện ở địa phương:
+ Khoản 3 Điều 1 quy định nội dung ủy quyền cho UBND cấp huyện “cho phép hộ gia đình, cá nhân san gạt mặt bằng, hạ cốt nền trong diện tích đất ở, đất vườn … với khối lượng đất dư thừa vận chuyển đi nhỏ hơn 3.000m3 để làm san lấp, đắp nền công trình.”. Như vậy, nội dung ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Quy định quản lý, khai thác, vận chuyển đất đắp nền công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang được chuyển cho UBND cấp huyện; do đó, một số quy định tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND không còn phù hợp nữa: điểm c, điểm c khoản 1 Điều 10; Mẫu số 2B, 3B ban hành kèm theo Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND… chưa được rà soát sửa đổi, bổ sung một các đầy đủ, toàn diện.
- Khoản 2 Điều 2 quy định “… trình tự, thủ tục cho phép san gạt mặt bằng, hạ cốt nền; gia hạn thời gian san gạt mặt bằng, hạ cốt nền theo quy định tại khoản 3, Điều 1 được thực hiện theo Điều 8, Điều 9 Quy định quản lý, khai thác, vận chuyển đất đắp nền công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND ngày 19/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và hồ sơ được nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.” là chưa chính xác vì: khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND quy định về các bước trong trình tự, thủ tục thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường; trong khi đó, nội dung này đã ủy quyền cho UBND cấp huyện thì việc viện dẫn thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 265/2014/QĐ-UBND là không chính xác, không hợp lý; gây khó khăn cho hộ gia đình, cá nhân và UBND cấp huyện trong quá trình tổ chức thực hiện.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
XV. LĨNH VỰC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG (01 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
557/2013/QĐ-UBND ngày 18/10/2013
|
Ban hành Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Phần căn cứ pháp lý ban hành:
- Luật Thống kê năm 2003 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng Luật Thống kê năm 2015.
|
Thanh tra tỉnh
|
Quý IV/2019
|
Một số nội dung của Quyết định không còn phù hợp với quy định hiện hành:
- Khoản 1, khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:
… Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh không còn phù hợp với Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định: Văn phòng Đoàn ĐBQH và Văn phòng HĐND tỉnh
... Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh... không còn phù hợp với Quyết định 1598/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang cho phép sáp nhập Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Giang vào Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang
- Khoản 1, 2, 3 Điều 5 quy định nội dung báo cáo định kỳ: “mẫu báo cáo số 01 và các biểu mẫu thống kê số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ, 1e, 1g, 1h, 1i …”; “ mẫu báo cáo số 02 và các biểu mẫu thống kê số 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e”; “mẫu báo cáo số 03 và các biểu mẫu thống kê số 3a, 3b” không còn phù hợp với Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 28/3/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang về phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Để thực hiện nhiệm vụ đơn giản hóa nêu trên, cần phải gộp mẫu báo cáo số 01, 02 và mẫu 03 thành một mẫu báo cáo chung sử dụng cho Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện; gộp mẫu báo cáo số 02 và mẫu báo cáo số 03 thành 01 mẫu báo cáo chung sử dụng cho Chủ tịch UBND cấp xã.
|
XVI. LĨNH VỰC THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
76/2007/QĐ-UBND ngày 31/8/2007
|
Ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và hoạt động Hệ thống trang thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Căn cứ pháp lý mới điều chỉnh nội dung Quyết định:
+ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và truyền thông Quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (đến ngày 01/6/2018, Thông tư này sẽ hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước).
+ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/ 2019
|
Các nội dung không còn phù hợp với quy định pháp luật:
- Khoản 1 Điều 2 quy định “Trang thông tin điện tử Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (trang chính) hoạt động ...” không còn phù hợp với Khoản 1, Điều 1 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về… đầu mối Cổng Thông tin điện tử”.
- Khoản 1 Điều 5 quy định: Văn phòng UBND tỉnh ... trực tiếp quản trị Trang thông tin điện tử UBND tỉnh
- Khoản 3 Điều 6 quy định “Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban biên tập Trang thông tin điện tử UBND tỉnh”.
- Nội dung Điều 7 Quyết định quy định “Ban biên tập Trang thông tin điện tử UBND tỉnh”.
- Khoản 2 Điều 8 quy định “Thực hiện cung cấp thông tin cho Trang thông tin điện tử UBND tỉnh ...”.
- Khoản 2 Điều 9 quy định “Giám đốc các Sở ... cung cấp kịp thời ... cho Ban biên tập Trang thông tin điện tử UBND tỉnh”.
không còn phù hợp với Điều 1 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh quy định “Văn phòng UBND tỉnh có chức năng ... đầu mối Cổng Thông tin điện tử”.
-Viện dẫn văn bản hết hiệu lực:
- Điểm d khoản 1 Điều 4 viện dẫn: Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo
- Điểm e khoản 1 Điều 4 viện dẫn: Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND hết hiệu lực và được thay thế bằng Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.
- Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND quy định chế độ cập nhật thông tin quy định “Trang thông tin điện tử UBND tỉnh được cập nhật thông tin hàng ngày” không còn phù hợp với Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT, theo đó, phải “Bảo đảm thông tin và dịch vụ công trực tuyến luôn được cập nhật đầy đủ, chính xác, sẵn sàng, có thể truy cập mọi lúc.”.
- Điều 6, Điều 15 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND quy định trách nhiệm thi hành của Sở Bưu chính, viễn thông không còn phù hợp với Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang được ban hành trên cơ sở Sở Bưu chính Viễn thông và sáp nhập thêm chức năng quản lý nhà nước về Báo chí - Xuất bản từ Sở Văn hóa Thông tin chuyển sang đến nay không còn Sở Bưu chính, viễn thông.
- Điểm a khoản 2 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan giúp việc Ban biên tập: “a. Trung tâm Công báo - Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan thường trực của Ban biên tập. ...” không còn phù hợp với Điều 1 và Khoản 3 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2017/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của UBND tỉnh quy định “Văn phòng UBND tỉnh có chức năng ... đầu mối Cổng Thông tin điện tử”; “Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh: … Trung tâm Thông tin.”
- Điểm b khoản 2 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan giúp việc Ban Biên tập: “b) Trung tâm Tin học - Văn phòng UBND tỉnh là đơn vị quản trị kỹ thuật và phát triển hệ thống”;
Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND Quyết định số 76/2007/QĐ-UBND quy định Trung tâm Tin học, Văn phòng UBND tỉnh là “đơn vị trực tiếp quản trị kỹ thuật Website” không còn phù hợp với Điểm h khoản 12 Điều 2 và khoản 3 Điều 3 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 386/2016/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh quy định: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân tỉnh…; Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông: Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông.
|
2
|
Quyết định
|
|
Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
Căn cứ pháp lý ban hành: Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ, quy định về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Căn cứ vào tình tình thực tế tại tinh Bắc Giang trong năm 2018 tỉnh đã triển khai xong hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến 3 cấp từ tỉnh- huyện- xã.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 5/2019
|
3
|
Quyết định
|
|
Ban hành Quy chế của Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh
|
Ban hành mới
|
Căn cứ pháp lý ban hành:
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Kế hoạch số 3216/KH-UBND ngày 21/9/2018 của UBND tỉnh bắc Giang về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2019.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Tháng 12/2019
|
XVII. LĨNH VỰC TƯ PHÁP (01 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
220/2014/QĐ-UBND ngày 26/4/2014
|
Ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và tra cứu, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
|
Thay thế
|
- Có căn cứ pháp lý mới điều chỉnh nội dung văn bản: Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/02/2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Theo đó, Khoản 5 Điều 11 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC quy định: “Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở.”
|
Sở Tư pháp
|
Sau khi Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Lý lịch tư pháp
|
- Khoản 3, Điều 6 Quy chế quy định: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định đó cho Sở Tư pháp không còn phù hợp với Điều 40, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 (được Quốc hội ban hành ngày 24/11/2014, có hiệu lực thi hành từ 01/6/2015) quy định hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp.
+ Khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số 82/2014/QH13 ngày 24/11/2014 của Quốc hội về thi hành Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định: “Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền”.
|
XVIII. LĨNH VỰC XÂY DỰNG (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
318/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013
|
Ban hành Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
Căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định số là Quyết định số 318/2013/QĐ-UBND và Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác: Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội khóa XII được thay thế bằng Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc Hội
|
Sở Xây dựng
|
Tháng 6/2019
|
2
|
Quyết định
|
17/2017/QĐ-UBND ngày 09/6/2017
|
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 318/2013/QĐ-UBND ngày 18/7/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang
|
Phần lớn nội những dung của Quyết định số 318/2013/QĐ-UBND và Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND chồng chéo, mâu thuẫn với Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 (Các quy định về quy hoạch, sử dụng đất (quy định tại Mục 3, Chương II, Quyết định số 318/2013/QĐ-UBND) đã bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 17/2017/QĐ-UBND
Bên cạnh đó, một số nội dung của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị bị điều chỉnh bởi Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 (điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 14, Điều 16, Điều 20, khoản 5 Điều 34, Điều 35, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43 Luật Xây dựng; Khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 47, Điều 53, Điều 54, Điều 55).
|
3
|
Quyết định
|
17/2018/QĐ-UBND ngày 04/7/2018
|
Ban hành Quy định quản lý nhà trọ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sửa đổi,
bổ sung
|
Điều 8 Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND quy định xử lý chuyển tiếp đối với những trường hợp nhà trọ đã có trước khi Quy định này có hiệu lực: “tiếp tục được phép hoạt động nhưng chủ nhà trọ phải có kế hoạch để khắc phụ những tiêu chuẩn, điều kiện còn thiếu trong thời gian tối đa 24 tháng. Quá thời hạn trên, nếu chủ nhà trọ không tự giác khắc phục, UBND cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật”. Việc yêu cầu các chủ nhà trọ phải chấp hành theo quy định và khắc phục những tiêu chuẩn, điều kiện còn thiếu trong thời hạn tối đa 24 tháng, nếu không sẽ bị xử lý có thể ảnh hưởng tới quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nhà trọ.
|
Sở Xây dựng
|
Tháng 5/2019
|
XIX. LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH (01 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
74/2013/QĐ-UBND ngày 15/3/2013
|
Ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và một số lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Thay thế
|
- Phần căn cứ pháp lý ban hành:
+ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo
+ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác.
- Văn bản hiện hành:
+ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016
+ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo
+ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Tháng 4/2019
|
- Một số quy định của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND viện dẫn đến văn bản đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bằng văn bản khác:
+ Điều 10 viện dẫn đến Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc
ban hành Quy chế tổ chức lễ hội được thay thế bằng Thông tư số 15/2015/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức lễ hội
+ Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND viện dẫn Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thay thế bằng Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
|
Điểm a Khoản 2 Điều 10 quy định những lễ hội khi tổ chức phải được phép của UBND tỉnh: “…
- Lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo tổ chức vượt ra ngoài khuôn viên cơ sở thờ tự hoặc ở trong khuôn viên cơ sở thờ tự nhưng chưa đăng ký tổ chức hàng năm;
- Lễ hội kéo dài quá 03 ngày.” không còn phù hợp vì Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 không quy định các nội dung này.
|
Khoản 3,4,6 Điều 4 quy định: “3. Nếu tổ chức tiệc mặn không mời quá 360 người, mỗi mâm cỗ chỉ sử dụng một chai rượu 650 ml hoặc mỗi người không quá 01 chai bia (lon bia); không mời thuốc lá.
4. Khi đi … dự tiệc cưới không dùng ô tô công; nếu hai gia đình có điều kiện không sử dụng quá 10 ô tô loại 04 chỗ, 02 ô tô trên 4 chỗ, 20 xe máy
6. … viên chức, sỹ quan, chiến sĩ các lực lượng vũ trang không mời, không dự đám cưới trong giờ làm việc…”.
- Khoản 3 Điều 6 quy định: Nhạc tang có âm lượng vừa phải (chỉ sử dụng loa thùng không dùng loa nén) không còn phù hợp vì Tình hình kinh tế - xã hội đất nước nói chung, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói riêng đã có nhiều thay đổi, việc tổ chức việc cưới cũng đa dạng, phong phú tùy theo điều kiện, sở thích của mỗi gia đình ví dụ như: nhiều nơi không còn sử dụng chai 650ml để đựng rượu; ô tô đã dần trở thành phương tiện phổ biến
Việc quy định sử dụng loa thùng phù hợp với khu thị trấn, khu phố còn khu vực nông thôn, vùng núi nên cho sử dụng loa nén
|
XX. LĨNH VỰC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH (03 văn bản)
|
1
|
Quyết định
|
447/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013
|
Ban hành Quy định kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Hình thức xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Căn cứ pháp lý điều chỉnh trực tiếp nội dung của văn bản đã được sửa đổi, bổ sung bằng văn bản khác:
+ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
|
|
|
|
|
- Nội dung văn bản không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
+ Toàn bộ nội dung văn bản quy định nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư pháp không phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP quy định:
2. Sửa đổi khoản 17 Điều 8:
“17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính…”.
|
|
|
2
|
Quyết định
|
448/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013
|
Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Hình thức xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Căn cứ pháp lý điều chỉnh trực tiếp nội dung của văn bản đã được sửa đổi, bổ sung bằng văn bản khác:
+ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
|
|
|
|
|
- Nội dung văn bản không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành:
+ Điều 11 quy định tiếp nhận, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
Sở Tư pháp: Số 67, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Số điện thoại: (0240) 3829 005
Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh: http://www.bacgiang.gov.vn
Thư điện tử: thutuchanhchinh@bacgiang.gov.vn
+ Các Điều quy định tại mục 2, Chương II của Quy định quy định Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì trong việc tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị là không còn phù hợp với Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2017/NĐ-CP quy định:
2. Sửa đổi khoản 17 Điều 8:
“17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính...”.
|
|
|
3
|
Quyết định
|
314/2014/QĐ-UBND ngày 05/6/2014
|
Về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 447/2013/QĐ-UBND; bãi bỏ một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 448/2013/QĐ-UBND ngày 05/9/2013 của UBND tỉnh
|
Hình thức xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
Căn cứ pháp lý điều chỉnh trực tiếp nội dung của văn bản đã được sửa đổi, bổ sung bằng văn bản khác:
+ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thời hạn xử lý do cơ quan tham mưu ban hành văn bản xác định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|