ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí tại các cảng cá, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 91/TTr-SNNPTNT ngày 30 tháng 7 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định số 535/BC-STP ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định mức thu, quản lý và sử dụng nguồn thu phí cảng cá, bến cá, phí sử dụng bến bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 218/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận):
1. Sửa đổi cụm từ “Ban quản lý khai thác các công trình thủy sản” thành cụm từ “Ban quản lý khai thác cảng cá” tại khoản 4 Điều 5; khoản 1 Điều 7, Điều 10 và Điều 11.
2. Bổ sung khoản 7 Điều 5 như sau:
“7. Đối với cảng cá Cà Ná mở rộng được áp dụng mức thu phí sử dụng bến, bãi làm mặt bằng để sản xuất kinh doanh ngành nghề đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, kho hàng, chế biến hải sản, mức thu cụ thể:
- Đóng mới, sửa chữa tàu thuyền: 10.000 đồng/m2/năm (diện tích tối thiểu 10.000m2/lô);
- Kho hàng, chế biến hải sản: 20.000 đồng/m2/năm (diện tích tối thiểu 500m2/lô).”
3. Bổ sung vào khoản 1 Điều 7 như sau:
“Mức phí sử dụng bến bãi, mặt nước tại các cảng cá, bến cá trên địa bàn tỉnh được ổn định 5 năm cho mỗi dự án kể từ ngày dự án ký kết hợp đồng.
Không áp dụng đối với các trường hợp đã thực hiện trước khi Quyết định này có hiệu lực.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 218/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Ban quản lý khai thác các cảng cá; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.