Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Quy định bảng giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng

thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu

__________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản của HĐND, UBND naàv 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp & PTNT - UBND huyện Xuyên Mộc - UBND huyện Châu Đức tại Tờ trình số: 505/TTr-LN ngày 23/02/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng quy định về giá cây trồng, vật nuôi thuỷ sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngàv ký

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện Xuyên Mộc, huyện Châu Đức, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

                                                                             TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

                                                                                            CHỦ TỊCH

                                                                      

                                                                                      Trần Minh Sanh

 

QUY ĐỊNH

Bảng giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 636/2006/QĐ-UBND ngày 01/3/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

_____________

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

Bảng quy định sau đây (kể cả các phụ lục kèm theo) là các quy định về giá cây trồng, vật nuôi thủy sản để phục vụ cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc công trình hồ Sông Ray địa bàn tinh Bà Rịa Vũng Tàu.

Điều 2. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản:

Nguyên tắc bồi thưòng, hỗ trợ tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Chương III Bảng quy định V/v Bồi thường, hỗ trợ và tải định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tinh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 760/2005/QĐ-UB ngày 10/3/2005 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chương II

CÂY TRỒNG

 

Điều 3. Nguyên tắc tính giá bồi thường cây trồng:

1. Cây lâu năm: mức bồi thường đối với cây lâu năm được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá quy định của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất.

2. Cây hàng năm: Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

3. Cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác: được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyến, phải trồng lại, việc xác định chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do Ban bồi thường GPMB huyện lập biên bản tính tóan cho từng trường hợp cụ thể.

4. Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm (Cây ưa ánh sáng trồng với mục đích tận dụng đất đai khi vườn cây lâu năm chưa giáp tán); được tính giá trị bồi thường cây trồng xen, nhưng diện tích cây trồng xen được bồi thường tối đa không vượt quá 50% diện tích cả vườn cây có trồng xen.

5. Vườn cây lâu năm có trồng xen nhiều loại cây khác nhau:

- Xác định cây trồng chính, trồng phụ, khi phân loại áp giá bồi thường, cây trồng được xác định là cây loại A, B,C hoặc năm trồng theo hướng dẫn 02/HD-NN ngày 25/11/2005 của Sở Nông Nghiệp PTNT.

- Câv lâu năm được xác định là cây trồng chính đã trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải toả, thì chỉ được bồi thường cho cây trồng chính, khôns tính bồi thường cho câv lâu năm, cây ngắn ngày trồng xen khác.

- Cây lâu năm được xác định là cây trồng chính trồng chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên toàn bộ diện tích đất giải toả, thì được bồi thường cho cây lâu năm, cây ngắn ngày trồng xen khác (nếu có trồng thực tế).

- Đối với cây lâu năm được xác định là cây trồng chính, nhưng đã trồng đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất giải toả, phần diện tích đất giải toả còn lại được tính bồi thường cây lâu năm, cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.

- Đối với cây lâu năm được xác định là câv trồng chính, nhưng trồng chưa đủ mật độ tối đa theo quy định trên 1 phần diện tích đất giải toả, thì phần diện tích đất giải toả còn lại được tính bồi thường cây lâu năm, cây ngắn ngày khác (được xác định là cây trồng phụ), nếu có trồng thực tế.

Sau khi tính đủ diện tích đất cho từng loại cây như trên và đã hết diện tích đất bị giải toả, thì số lượng cây còn lại không bồi thường.

Điều 4. Giá bồi thường

1. Cây lâu năm:

1.1 Cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và cây chưa đến kỳ thu hoạch ổn định:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục la.

1.2 Cây lâu năm trong thời kỳ thu hoạch ổn định:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 1b.

2. Cây hàng năm (cây ngắn ngày):

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 2.

3. Cây lâm nghiệp:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 3.

4. Chi phí bồi thường, chi phí di chuyển và trồng lại cây kiểng:

Mức giá cụ thể quy định tại Phụ lục 4.

Chương III

VẬT NUÔI THUỶ SẢN

 

Điều 5.

Loại hình nuôi cá, tôm được hình thành theo mô hình: nuôi quảng canh (tự nhiên), nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm canh, nuôi thâm canh.

1. Nuôi quảng canh: là loại hình nuôi chủ yếu tận dụng các bãi trũng, các vũng, vịnh tự nhiên gần nguồn nước sông, biển để xây dựng đùng, ao hồ nuôi tôm cá. Đùng, ao hồ nuôi hình dạng không đồng nhất, hệ thống bờ bao nhỏ, mặt đê rộng từ 0.8m-lm, kênh mương cấp và tiêu nước bằng phương pháp thủ công, sâu 1-1,5m. Loại đùng, ao hồ này thường chỉ có 1-2 cống, tùy theo diện tích, khẩu độ cống từ 0.8-1m vừa lấv nước, lấv giống vừa thu hoạch. Hình thức nuôi chủ yếu là lây giống tự nhiên và nguồn thức ăn tự nhiên, thời gian nuôi ngắn (khoảng 1 đến 3 tháng).

2. Nuôi quảng canh cải tiến: là loại hình nuôi dựa trên nền tảng của loại hình nuôi quảng canh nhưng có bổ sung giống ở mật độ thấp (0.5-2 con/m2) và thức ăn với lượng rất ít.

3. Nuôi bán thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích đùng, ao hồ nhỏ (2.000- 5.000m ) với hình dạng thống nhất, bờ bao, kênh mương được đào đắp cẩn thận, mặt đê bao rộng từ 2-3 mét, đáy ao được đầm kỹ, kênh mương cấp tiêu nước thường riêng biệt, bề mặt rộng 7-8 mét, sâu 2-2,5 mét, giống được thả nuôi với mật độ cao (6-10 con/m2), dùng phân bón để tăng thức ăn tự nhiên trong đùng, ao và hàng ngày cung cấp thức ăn thêm từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám, gạo...

4. Nuôi thâm canh: là loại hình nuôi có diện tích ao nuôi từ l.000m2 đến 1 ha, có hình dạng thống nhất, hệ thống bờ bao kênh mương và nền đất được xây dựng hoàn chỉnh và trang bị đầy đủ các phương tiện về nuôi. Hình thức nuôi, thức ăn dựa hoàn toàn từ bên ngoài và thả giống ở mật độ cao (từ 15-30 con/m2).

Điều 6. Giá bồi thường đối với đùng, ao hồ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản:

* Các hộ gia đình đào đắp kênh mương, hồ chứa nước phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp, phục vụ nuôi tôm, cá được tính bồi thường công đào đắp và nguyên vật liệu xây lắp (nếu có) theo khối lượng thực tế kiểm kê.

* Đối với đùng, ao hồ nuôi trồng thủy sản tôm cá được bồi thường:

- Ao hồ nuôi quảng canh tự nhiên và quảng canh cải tiến được bồi thường công đào đắp và khối lượng đào đắp thực tế kiểm kê.

- Ao đùng nuôi thâm canh và bán thâm canh: được bồi thường 110.000.000 đồng/ha.

- Trường hợp mô hình nuôi trồng thủy sản không có sự thống nhất trong việc xác định loại hình nuôi trồng thủy sản (không thuộc quảng canh nhưng không giống như mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh như khái niệm trên) thì giá trị bồi thường được xác định theo khối lượng kiểm kê thực tế.

Mức giá cụ thể quy định tại phụ lục 5.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢNG GIÁ.

 

Điều 7. Trách nhiệm của tổ kiểm kê (thuộc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện):

Tổ kiểm kê (phải có sự tham gia của chính quyền địa phương và chủ dự án) chịu trách nhiệm trong việc xác định số lượng, chủng loại, quy cách, chất lượng, quy mô... của các loại tài sản có thực tế trên đất. Trường hợp tổ kiếm kê khône xác định được hoặc khôns có sự thống nhất giữa tô kiểm kê và chủ tài sản được kiêm kê về quy cách, chủng loại tài sản thì UBND cấp huyện chỉ đạo cho cơ quan quản lý ngành cấp huyện (nông nghiệp, xây dựng, thủv sản) xác định cho phù hợp với quy định của từng ngành.

Điều 8. Quyền lợi và trách nhiệm của người được bồi thường:

Người được bồi thường vẫn tiếp tục được thu hoạch sản phẩm (nếu có) nhưng phải thu hoạch và bàn giao mặt bàng đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền thông báo.

Đối với các trường hợp đã kiểm kê hoa màu, cây trái mà kể từ ngày kiểm kê cho đến ngày Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tính toán lập phương án bồi thường có thời hạn từ 1 năm trở lên thì chủ dự án và Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huvện có trách nhiệm tính toán bổ sung như sau:

- Cây lâm nghiệp (ngoại trừ nhóm cây Sao, gõ...) cứ 1 năm bổ sung đường kính tăng l cm.

- Cây ngắn ngày trồng xen trong vườn cây lâu năm không tính thêm.

- Cây ăn trái; tính tăng 1 năm trồng đối với cây trong thời kỳ xây dựng cơ bản và thời kỳ cho trái chưa ổn định; Riêng cây có phân loại A, B, C thì không tính.

Điều 9. Trách nhiệm của chủ dự án:

Trường họp đã có quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường của cấp có thẩm quyền nhưng sau thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kinh phí đền bù mà chủ dự án vẫn chưa thực hiện chi trả (loại trừ trường hợp chủ dự án đã thông báo chi trả tiền nhưng các hộ dân không đến nhận hoặc chính quyền địa phương chưa tìm được địa chỉ liên hệ của người có tài sản phải giải tỏa) thì chủ dự án phái trả thêm lãi suất cho các hộ gia đình tính trên tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất đã có quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền theo lãi suất tiền gửi (do Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định ở từng thời kỳ) cho khoảng thời gian quá hạn.

Điều 10. Xử lý một số trường hợp cụ thể:

1. Trong từng trường hợp cụ thể có những loại tài sản cá biệt (tài sản cùng chủng loại có trong quy định này nhưng khác về quy cách, chất lượng làm giá trị tài sản tăng, giảm trên 20%) thì cơ quan chuvên ngành cấp huyện (nông nghiệp, xây dựng, Thủy sản...) có trách nhiệm căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, chi phí nhân công, giá thành để tính toán cụ thể và đề xuất mức giá bằng văn bản gửi Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng cấp huvện tập hợp và áp giá lập phương án bồi thường trình Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét thống nhất trình UBND huyện, phê duvệt giá loại tài sản này và phương án bồi thường, hỗ trợ cho phù hợp kịp thời.

2. Đối với các loại tài sản chưa được quy định trong Bảng giá này (nhưng có tính năng sử dụng tương đương với tài sản có trons bảng giá), UBND cấp huvện có văn bản đề xuất để Sở chuvên ngành (Nông nghiệp PTNT. Thuỷ Sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, thống nhất có ý kiến làm cơ sở cho UBND huyện thực hiện phê duyệt phương án bồi thường.

3. Đối với các loại tài sản chưa được quy định trong Bảng giá này (mà cũng không có tính năng sử dụng tương đương với tài sản có trong bảng giá), UBND cấp huyện có văn bản đề xuất để Sở chuyên ngành (Nông nghiệp PTNT, Thuỷ Sản, Xây dựng) chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, thống nhất trình UBND tỉnh bố sung bảng giá cho phù hợp./.

(Đính kèm các bảng Phụ lục)

 

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Minh Sanh