Sign In

CHỈ THỊ CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Về xây dựng lực lượng DQTV và DBĐV trong tình hình mới

_________

 

Quán triệt quan điểm, đường lối quân sự của Đảng, đặc biệt là Chỉ thị 55/CT-TW ngày 22/9/1989 của Ban Bí thư TW Đảng khóa VI về “Tăng cường lãnh đạo xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV”, sau khi có Pháp lệnh về DQTV, DBĐV, Nghị định của Chính phủ, các Thông tư Liên bộ và văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng về thi hành Pháp lệnh DQTV, DBĐV, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương trong Tỉnh tập trung xây dựng lực lượng vũ trang (LLVT) của Tỉnh nói chung, lực lượng DQTV, DBĐV nói riêng.

Chủ trương của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh về xây dựng lực lượng vũ trang nói chung và xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV nói riêng dược dựa trên nguyên tắc lấy chất lượng chính trị làm cơ sở, xây dựng Đảng làm trọng tâm, xây dựng đội ngũ cán bộ làm then chốt, chỉ đạo xây dựng cơ sở VMTD gắn với xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV. Đối với lực lượng DQTV còn được xây dựng theo phương châm “Vững mạnh rộng khắp”, và đúng theo tinh thần của Pháp lệnh: số lượng DQTV phải tỷ lệ thuận với số dân trên địa bàn. Đến nay LLDQTV của Tinh đã đạt 1,99 % so với dân số, có chất lượng chính trị và độ tin cậy cao, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm, địa bàn ven biển và các ngành như Y tế, Bưu điện lực lượng DQTV thường xuyên được chú trọng hơn. Các địa phương cũng đã chú trọng xây dựng và kiện toàn Ban CHQS xã, phường (xã) và Ban CHQS cơ sở tự vệ đảm bảo đủ số lượng (bộ 3), chất lượng, nhiều địa phương đã chủ động xây dựng chi bộ quân sự xã, phường. Đến nay toàn tỉnh đã có 49/55 Đảng bộ có chi bộ quân sự xã, phường hoạt động có hiệu quả, làm tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cơ sở về công tác quân sự địa phương, huấn luyện lực lượng DQTV và DBĐV.

Qua sơ kết 05 năm thực hiện Pháp lệnh về DQTV, DBĐV và Nghị định 19/CP của Chính phủ về công tác quốc phòng địa phương (cấp huyện, tỉnh) đã cho thấy lực lượng DQTV và lực lượng DBĐV luôn là lực lượng nòng cốt trong lao động sản xuất, trong xây dựng cơ sở VMTD cũng như trong bảo vệ ANCT TTATXH ở địa bàn, thực sự là công cụ chủ yếu, trực tiếp để bảo vệ Đảng, chính quyền ở cấp cơ sở.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số địa phương, cơ quan, xí nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí chiến lược của 02 lực lượng này và chưa đề cao trách nhiệm trong chỉ đạo xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV. Thậm chí, một số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước chưa tổ chức lực lượng tự vệ, hoặc có nhưng chất lượng không cao, hoạt động kém hiệu quả. Việc sắp xếp biên chế, quản lý quân nhân dự bị không chặt chẽ, thiếu tính chuyên nghiệp, công tác huấn luyện sẵn sàng chiến đấu đạt kết quả chưa cao, các chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV và DBĐV chưa được quan tâm đúng mức.

Để tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng DQTV và DBĐVcủa Tỉnh đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ về QP-AN trong tình hình mới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và xây dựng cơ sở VMTD. Căn cứ vào Nghị quyết của Ban Thường vụ Đảng ủy quân sự Quân khu 7, Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 10/06/2003 của Ban Thườrg vụ Tỉnh ủy và Chỉ thị số 301/CT-TL ngày 23/4/2003 của Tư lệnh Quân khu 7 về việc thực hiện chỉ thị 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của BCH TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV, DBĐV trong tình hình mới”. UBND tỉnh chỉ thị:

1/ Đối với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp thuộc Tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp:

Tổ chức quán triệt Chỉ thị 16-CT/TW ngày 5/10/2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV, DBĐV trong tình hình mới” đến từng cán bộ, đảng viên, công nhân viên để có nhận thức đúng đắn vị trí và tầm quan trọng của lực lượng DQTV, DBĐV trong việc thực hiện 02 nhiệm vụ chiến lược “Xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN". Tăng cường sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của UBND, lãnh đạo các cơ quan xí nghiệp, doanh nghiệp đối với lực lượng DQTV, DBĐV, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở với xây dựng cơ sở VMTD theo tinh thần Nghị quyết 17-NQ/TW của hội nghị lần thứ 5 BCH TW (khóa IX), Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 16/5/2003 của Tỉnh ủy về “Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong lực lượng Dân quân xã, phường, thị trấn", chú trọng nâng cao chất lượng chính trị DQTV, DBĐV, phát triển Đảng viên trong lực lượng DQTV, DBĐV, xây dựng chi bộ quân sự, tổ Đảng quân sự ở xã chưa phải là Đảng bộ cơ sở, bảo đảm là lực lượng trung thành tin cậy của Đảng, chính quyền và nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống, nhất là các địa bàn trọng điểm, ven biển và Côn Đảo.

2/ Kiện toàn biên chế cán bộ:

a/ Đối với Ban CHQS xã, phường, thị trấn (xã) và cơ sở tự vệ:

- Thực hiện nghị quyết 17/NQ-TW ngày 18/03/2003 của hội nghị TW 5 (khóa IX) và Quyết định số 85/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết 17/NQ-TW, các địa phương tiến hành quy hoạch cán bộ quân sự (xã đội trưởng, xã đội phó, khu ấp đội), lựa chọn nguồn, đào tạo sử dụng theo hướng ổn định lâu dài, đối tượng cần tập trung vào những quân nhân đã thực hiện xong nghĩa vụ quân sự và được đào tạo sỹ quan dự bị (SQDB) là Đảng viên và nguồn phát triển Đảng, từ năm 2004 trở đi xã đội Trưởng đào tạo theo chương trình do Nhà nước quy định, nguồn đào tạo chú ý đến cán bộ tại chỗ, nguồn cán bộ kế cận và kế tiếp, tạo được tính ổn định lâu dài. Ban CHQS xã phải đủ bộ 3 (Chỉ huy trưởng, Chính trị viên do Bí thư kiêm nhiệm và Chỉ huy phó), những xã trọng điểm có thể bố trí thêm 01 xã đội phó kiêm nhiệm.

- Tiếp tục củng cố Ban CHQS cơ sở tự vệ trong các doanh nghiệp Nhà nước, đối với cơ quan nào có điều kiện thì tổ chức Ban CHQS cơ sở, bố trí cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách tự vệ ở các cơ sở tự vệ.

b/ Đối với cán bộ DBĐV:

Tích cực tạo nguồn và xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn SQDB và bồi dưỡng nguồn SQDB đến năm 2005 cơ bản khắc phục mất cân đối về nhóm ngành cán bộ, cơ cấu sắp xếp vào các đơn vị DBĐV, từng bước sắp xếp bố trí đủ các chức danh tiểu đoàn phó chính trị của khung thường trực, năm 2003 bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng đơn vị DBĐV đạt 100 %.

3/ Xây dựng lực lượng DQTV, DBĐV:

a. Về xây dựng lực lượng DQTV:

- Xây dựng lực lượng DQTV theo phương châm “Vững mạnh, rộng khắp" lấy xây dựng “Vững chắc" làm cơ bản, trong đó lấy xây dựng “Vững chắc về chính trị” làm khâu then chốt. Xây dựng lực lượng DQTV có số lượng phù hợp, có chất lượng chính trị và độ tin cây cao, tỷ lệ đạt 2,3% so với dân số, riêng xã, phường ven biển đạt 03% so với dân số, DQTV biển đạt 10% so với tổng số lao động trên biển. Đối với lực lượng tự vệ đạt 15-20 % so với tổng số CB - CNV.

- Xây dựng lực lượng DQTV đủ lực lượng, thành phần phù hợp, theo kế hoạch phòng thủ của Tỉnh và huyện, tập trung xây dựng lực lượng Dân quân cơ động của huyện và xã. Tổ chức xây dựng Dân quân thường trực ở xã trọng điểm, 01 tiểu đội DQ là 09 đ/c, (theo quyết định của Bộ quốc phòng), các xã khác từ 4 - 6 đ/c, chú trọng xây dựng dân quân ở các vùng dân tộc, tôn giáo, tổ chức lực lượng quân báo DQTV, cơ sở quân báo nhân dân nhất là ở địa bàn phức tạp về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Thường xuyên củng cố, xây dựng lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), cơ quan, trường học (100% DNNN - CQTH phải tổ chức lực lượng tự vệ), xây dựng tự vệ chuyên ngành y tế - bưu điện, củng cố tự vệ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, liên doanh, nhất là các DNNN nay đã cổ phần hóa, xây dựng tự vệ trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có tổ chức Đảng.

- Cấp ủy, UBND các cấp, Thủ trưởng cơ quan đơn vị, giám đốc các doanh nghiệp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo Ban CHQS thực hiện có nề nếp việc đăng ký công dân trong độ tuổi tham gia DQTV, tuyển chọn kết nạp công dân vào DQTV phải thực hiện theo nguyên tắc: Cấp ủy lãnh đạo, chính quyền điều hành, Ban CHQS làm tham mưu, không kết nạp vào DQTV những người có lai lịch không rõ ràng, phẩm chất chính trị đạo đức và độ tin cậy không cao.

b. Về xây dựng lực lượng DBĐV:

- Triển khai thực hiện Pháp lệnh Động viên công nghiệp, tiếp tục thực hiện Pháp lệnh về lực lượng DBĐV và các văn bản quy phạm pháp luật về công tác động viên của Nhà nước. Xây dựng, hoàn chỉnh kế hoạch xây dựng đơn vị DBĐV, kế hoạch huy động và tiếp nhận lực lượng DBĐV và phương tiện kỹ thuật phục vụ chiến đấu.

- Thực hiện tốt nề nếp đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV theo các văn bản pháp quy của Nhà nước quy định về đăng ký quản lý nguồn (lực lượng DBĐV). Đăng ký, quản lý tất cả các đối tượng, nắm chắc về số lượng, chính xác về chất lượng chuyên nghiệp quân sự, quản lý được điều kiện, hoàn cảnh gia đình, di biến động của QNDB và phương tiện kỹ thuật hàng năm.

- Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức, biên chế đơn vị DBĐV đúng biên chế, đúng chuyên nghiệp quân sự đạt từ 75-80%, riêng các đơn vị binh chủng đạt từ 95- 100%. Tập trung xây dựng đơn vị DBĐV vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Chuẩn bị chu đáo, đầy đủ mọi mặt bảo đảm cho sẵn sàng huy động và tiếp nhận DBĐV, bảo đảm cho lực lượng DBĐV sẵn sàng chiến đấu, đối phó với các tình huống khẩn cấp trong thời bình, đáp ứng yêu cầu cho thời chiến.

4/ Công tác huấn luyện:

a. Công tác giáo dục chính trị - giáo dục pháp luật:

- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục chính trị (GDCT) và giáo dục pháp luật (GDPL) cho lực lượng DQTV, DBĐV theo hướng sát đối tượng, dễ hiểu, dễ nhớ, tập trung hoàn thành các nội dung GDCT-GDPL theo quy định của trên, ngoài ra các địa phương chỉ đạo phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công tác DQTV, DBĐV và nhiệm vụ QPAN của địa phương.

b. Công tác huấn luyện quân sự:

- Huấn luyện DQTV: Thực hiện theo phương châm “Cơ bản, thiết thực, chất lượng”. Đảm bảo 100% chiến sỹ DQTV phải được huấn luyện, nội dung chương trình huấn luyện phải phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương như: Ven biển, đô thị, nông thôn... Tập trung huấn luyện lực lượng cơ động, các phân đội DQTV thường trực, lực lượng DQTV binh chủng, coi trọng huấn luyện lực lượng tại chỗ, bảo đảm 100% xã, cơ sở tự vệ và 100% chiến sỹ DQTV mới kết nạp được tổ chức huấn luyện hàng năm.

- Huấn luyện DBĐV: Để nâng cao trình độ kỹ - chiến thuật của đơn vị DBĐV trên cơ sở chương trình huấn luyện do Bộ quốc phòng ban hành, nội dung phương pháp huấn luyện QNDB, huấn luyện phân đội DBĐV sát với tình hình nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, chú trọng huấn luyện và rèn luyện thể lực và cơ động, đặc biệt là đơn vị làm nhiệm vụ A2-A3. Tổ chức diễn tập sát với kế hoạch A2-A3 và sẵn sàng động viên trong mọi trạng thái SSCĐ.

5/ Hoạt động của DQTV, DBĐV:

a. Đối với lực lượng DQTV:

- Chỉ đạo lực lượng DQTV ở cơ sở thực hiện tốt các chế độ SSCĐ và tổ chức hoạt động theo đúng quy định của Bộ Quốc phòng, Ban CHQS xã, phường, cơ sở tự vệ phải xây dựng “Kế hoạch chiến đấu trị an – Kế hoạch chiến đấu bảo vệ CQXN”.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ đội Biên phòng, Công an, Hải quân, cảnh sát biển và các lực lượng đứng chân trên địa bàn nhằm ngăn chặn kịp thời các hoạt động xâm nhập, biệt kích, vượt biên, vượt biển, truyền đạo trái phép, phối hợp bảo vệ ANCT-TTATXH và bảo vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm của Tỉnh.

- Tham gia tích cực vào các hoạt động phòng chống cháy nổ, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, xây dựng cơ sở VMTD, giữ vững ổn định chính trị ở cơ sở. Đối với DQTV biển kết hợp lao động sản xuất với nắm tình hình trên biển, báo cáo kịp thời cho cơ quan chức năng, tham gia xua đuổi, vây bắt các tàu thuyền xâm nhập trái phép, tham gia bảo vệ môi trường sinh thái biển.

b. Đối với lực lượng DBĐV:

Đơn vị DBĐV đã xếp đủ tổ chức biên chế, bổ nhiệm chức vụ chỉ huy phải được quản lý chặt chẽ, huấn luyện tốt, thực hiện nghiêm chế độ sinh hoạt theo điều 1-5 mục 1 (chế độ sinh hoạt các đơn vị DBĐV), những quy định kèm theo Quyết định số 66/QĐ-QP ngày 24/01/1997 của Bộ Quốc phòng về việc ban hành những chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 13, 16, 22, 23 của Pháp lệnh về lực lượng DBĐV đã quy định, sẵn sàng động viên trong mọi trạng thái SSCĐ, sẵn sàng tăng cường cho lực lượng thường trực của địa phương để tham gia kịp thời các tình huống thiên tai, sự cố ở địa phương, ở cơ sở.

6/ Về thực hiện các chế độ chính sách đối với lực lượng DQTV, DBĐV:

- UBND các cấp thực hiện và bảo đảm ngân sách cho công tác QPĐP.

Hàng năm Ban CHQS xã căn cứ vào nhiệm vụ và chế độ quy định lập dự trù kinh phí cho công tác DQTV, DBĐV thông qua UBND cùng cấp và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Bộ CHQS Tỉnh, Ban Tổ chức Chính quyền, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính-Vật giá phối hợp lập dự toán ngân sách chi cho hoạt động của lực lượng Dân quân thường trực các xã, phường trọng điểm (theo Quyết định số 284/QĐ ngày 25/3/2003 của Bộ Quốc phòng), báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét phê duyệt.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ DQTV, DBDV, bảo đảm chi trả mức trợ cấp ngày công lao động cho các đối tượng dân quân làm nhiệm vụ, bảo đảm chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị DBĐV và chế độ chính sách đối với QNDB trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

- Chỉ dạo chặt chẽ việc thu, chi quỹ QP-AN theo đúng quy định, góp phần bổ sung nguồn ngân sách, kinh phí cho công tác QP-QSĐP ở cơ sở, tập trung cho hoạt động giữ gìn ANCT- TTATXH.

7/ Bộ CHQS tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nội dung của Chỉ thị này.

- Hàng quý, 06 tháng và năm, Ban CHQS xã, phường, Ban CHQS cơ sở tự vệ báo cáo kết quả xây dựng và hoạt động của lực lượng DQTV, DBĐV cho cấp ủy, UBND xã phường, thị trấn, cấp ủy và lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

- Yêu cầu Giám đốc các sở, Ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nội dung Chỉ thị này và hướng dẫn của Bộ CHQS tỉnh cũng như tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để đề ra kế hoạch triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh (đồng gửi Bộ CHQS tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.

Bộ CHQS tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình chung của Tỉnh để báo cáo và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện./.

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh