Sign In

THÔNG TƯ

Quy định việc thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam

_________________________

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Nghị định số 87/2014/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Nghị định số 27/2020/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định việc thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập đối với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền, quy trình; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

b) Cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập sử dụng đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng; tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tham gia hoạt động khoa học và công nghệ là tham gia thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;

2. Chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; trưởng, phó các phòng, ban và các tổ chức cấu thành khác trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

3. Đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập là việc thực hiện nhiệm vụ gắn với các chức danh quy định tại khoản 2 Điều này;

4. Tổ chức khoa học công nghệ công lập là tổ chức được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và Công nghệ.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN THUÊ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP

Điều 4. Điều kiện đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo

1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo khi bảo đảm các điều kiện sau:

a) Triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà người Việt Nam ở trong nước chưa có kinh nghiệm hoặc cần có sự hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài;

b) Hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn hoặc triển khai định hướng nghiên cứu mà người Việt Nam ở trong nước chưa có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập chỉ được thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

Tổng số chức danh lãnh đạo do người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chiếm tỷ lệ không quá 30% tổng số chức danh lãnh đạo của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Có trình độ chuyên môn, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 87/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 27/2020/NĐ-CP và có sức khỏe đáp ứng yêu cầu công việc.

2. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình phạt; bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc nhất định chưa được xóa án tích theo quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài nơi đang cư trú và làm việc.

3. Không phải là người đang làm việc cho tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam có hoạt động chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam.

4. Đủ điều kiện theo quy định pháp luật về lao động để được phép làm việc tại Việt Nam.

5. Người được thuê đảm nhiệm chức danh người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm đảm nhiệm chức danh lãnh đạo nhóm nghiên cứu tại các Viện Nghiên cứu, Trường Đại học, tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, tập đoàn, doanh nghiệp của nước ngoài về chuyên ngành liên quan trực tiếp đến lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Chương III

THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH THUÊ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI VÀ CHUYÊN GIA NƯỚC NGOÀI ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH LÃNH ĐẠO TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP; QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương và xem xét quyết định thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Thẩm quyền phê duyệt chủ trương:

a) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Hội đồng quản lý của tổ chức khoa học và công nghệ công lập phê duyệt chủ trương thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập phê duyệt chủ trương thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

2. Thẩm quyền xem xét, quyết định thuê:

Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập xem xét, quyết định thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Điều 7. Hồ sơ cá nhân để xem xét thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tính hợp lệ của các văn bằng, chứng chỉ; lý lịch khoa học; tài liệu chứng minh trình độ chuyên môn, kết quả hoạt động khoa học và công nghệ và kinh nghiệm quy định tại Điều 5 Thông tư này; hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.

2. Lý lịch tư pháp hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam xác nhận người nộp hồ sơ không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Bản cam kết của người được xem xét thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập không làm việc cho tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam có hoạt động chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam, thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Bản sao các tài liệu bằng tiếng nước ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được dịch chứng thực, hợp pháp hóa lãnh sự.

Điều 8. Quy trình xem xét, quyết định việc thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Đề xuất nhu cầu:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này căn cứ nhu cầu công việc, thực trạng về nhân lực đề xuất nhu cầu thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này xem xét, phê duyệt chủ trương. Văn bản đề xuất nhu cầu thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo thể hiện rõ vị trí, dự kiến phân công nhiệm vụ đối với chức danh lãnh đạo dự kiến thuê;

b) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập chưa có người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này căn cứ nhu cầu công việc, thực trạng về nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ công lập phê duyệt chủ trương thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

2. Xem xét, phê duyệt chủ trương thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

a) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này tổ chức họp xem xét về điều kiện đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Điều 4 Thông tư này; công việc dự kiến thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài để phê duyệt chủ trương thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Thành phần tham dự họp quy định như sau:

- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, thành phần tham dự họp là Hội đồng quản lý của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; tổ chức khoa học và công nghệ công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và tổ chức khoa học và công nghệ công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, thành phần tham dự họp là Tập thể lãnh đạo và cấp ủy của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập, thành phần tham gia họp ngoài tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này có thêm đại diện: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nhu cầu thuê.

Kết quả cuộc họp được lập thành Biên bản có chữ ký của các bên tham gia;

b) Căn cứ kết quả cuộc họp được quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thông báo chủ trương thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

3. Giới thiệu nhân sự:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo phê duyệt chủ trương của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nhu cầu thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo gửi danh sách ứng viên đủ điều kiện kèm theo hồ sơ cá nhân quy định tại Điều 7 Thông tư này đến cơ quan Công an có thẩm quyền để xem xét về nhân thân theo quy định pháp luật;

b) Cơ quan đề xuất danh sách quy định tại điểm a khoản này chịu trách nhiệm bảo đảm tính công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật trong quá trình xem xét, lựa chọn và tổng hợp danh sách ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn;

c) Sau khi nhận được ý kiến xác nhận về nhân thân của cơ quan Công an, tổ chức khoa học và công nghệ công lập gửi hồ sơ của ứng viên về cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

4. Chấp thuận thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và ý kiến của cơ quan Công an về nhân thân của các ứng viên, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này tổ chức thực hiện phỏng vấn ứng viên bằng hình thức phù hợp (trực tiếp hoặc trực tuyến), đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc và kinh nghiệm làm việc gắn với vị trí dự kiến đảm nhiệm của từng ứng viên.

Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này tổ chức họp tập thể lãnh đạo và hội đồng quản lý (nếu có) để xem xét mức độ đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, yêu cầu công việc của ứng viên; thảo luận và bỏ phiếu kín để quyết định về nhân sự thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo; ứng viên đạt tỷ lệ số phiếu cao nhất trên 50% tổng số số phiếu đồng ý là ứng viên được lựa chọn; trường hợp có 02 (hai) ứng viên cùng đạt số phiếu đồng ý trên 50% nhưng tỷ lệ tương đương (bằng nhau) thì việc lựa chọn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này quyết định. Trong trường hợp thành viên thuộc tập thể lãnh đạo đồng thời là thành viên hội đồng quản lý thì chỉ được phép bỏ 01 (một) phiếu có giá trị tương đương với phiếu của thành viên khác;

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức họp để xem xét, quyết định việc thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thông báo bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thuê gửi tổ chức khoa học và công nghệ công lập và người được thuê.

5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập phối hợp với người được thuê giữ chức danh lãnh đạo là người gốc Việt Nam không có hộ chiếu Việt Nam, chuyên gia nước ngoài thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định pháp luật.

6. Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục trước khi ký hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

a) Bộ phận tham mưu công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này chuẩn bị hợp đồng thuê; trao đổi, thống nhất với người được thuê; đề nghị người được thuê hoàn thiện hồ sơ để ký hợp đồng;

b) Hồ sơ của người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo bao gồm:

- Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam xác nhận không phải là người phạm tội hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp người nước ngoài đã cư trú ở Việt Nam thì nộp phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp;

- Bản cam kết của người được xem xét thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập không làm việc cho tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam có hoạt động chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam.

c) Trường hợp ứng viên được lựa chọn từ chối ký hợp đồng thuê đảm nhiệm thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thông báo cho ứng viên đủ điều kiện được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo có tỷ lệ trên 50% số phiếu đồng ý của tập thể lãnh đạo và hội đồng quản lý (nếu có) liền kề với tỷ lệ số phiếu của ứng viên đã được lựa chọn để xem xét, ký hợp đồng. Trường hợp không có người đủ điều kiện mà vẫn có nhu cầu thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo thì thực hiện lại quy trình quy định từ khoản 3 Điều này.

Điều 9. Ký kết hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Thẩm quyền ký hợp đồng:

a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này ký hợp đồng hoặc ủy quyền cho cấp phó hoặc người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ ký hợp đồng với người được thuê;

b) Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này (hoặc ủy quyền người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập) ký hợp đồng với người được thuê.

2. Thời hạn hợp đồng:

a) Người được thuê đảm nhiệm chức danh người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập được ký hợp đồng xác định thời hạn không quá 36 tháng. Chậm nhất 90 ngày trước khi hết thời hạn hợp đồng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với người được thuê theo hợp đồng đã ký kết và các thỏa thuận trước đó để xem xét, tiếp tục ký hợp đồng xác định thời hạn tối đa là 36 tháng với người được thuê nếu đáp ứng yêu cầu;

b) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo theo hợp đồng đã ký kết bằng hình thức Hội đồng đánh giá quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) Hợp đồng ký kết giữa các bên thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hợp đồng ký kết bằng tiếng Việt Nam và tiếng nước ngoài (nếu có yêu cầu từ người được thuê), hợp đồng bằng tiếng nước ngoài được công chứng tại cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thì bản hợp đồng được ký kết bằng tiếng Việt Nam là căn cứ để giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng.

4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng thì các bên trong hợp đồng thỏa thuận về nội dung thay đổi và ký kết phụ lục hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng mới theo quy định.

Điều 10. Hội đồng đánh giá

1. Thẩm quyền thành lập hội đồng đánh giá:

Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định thuê quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thành lập Hội đồng đánh giá đối với người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đánh giá chưa có người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu quyết định thành lập Hội đồng đánh giá.

2. Thành viên Hội đồng đánh giá gồm 07 hoặc 09 thành viên, trong đó:

a) Chủ tịch Hội đồng đánh giá là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng đánh giá là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

c) 01 Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng đánh giá là công chức, viên chức bộ phận tham mưu công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này;

d) Các Ủy viên khác gồm 01 đại diện lãnh đạo hoặc Chủ tịch Hội đồng quản lý (nếu có) của tổ chức khoa học và công nghệ công lập có nhu cầu thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo và các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

đ) Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc bên vợ (chồng) của người là đối tượng đánh giá; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người là đối tượng đánh giá hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá:

a) Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo đã ký kết, thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bỏ phiếu kín về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc theo hợp đồng và việc tuân thủ các quyền hạn, trách nhiệm của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập để tiếp tục thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo và báo cáo kết quả với thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

4. Hội đồng đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp kết quả biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch hội đồng đã biểu quyết.

5. Hội đồng đánh giá chỉ làm việc khi có từ 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự trở lên trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 11. Chấm dứt hợp đồng thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập

1. Hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo chấm dứt khi hết thời hạn hợp đồng mà một trong hai bên hoặc cả hai bên không có nhu cầu gia hạn.

2. Hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo chấm dứt khi các bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng.

3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo không hoàn thành công việc theo hợp đồng và được Hội đồng đánh giá bỏ phiếu không hoàn thành với tỷ lệ phiếu trên 50% tổng số phiếu của thành viên Hội đồng;

b) Người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục, không có khả năng hoàn thành công việc được giao theo hợp đồng hoặc trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh và các sự kiện khách quan khác như chiến tranh, sáp nhập, giải thể, thu hẹp chức năng nhiệm vụ của bên thuê theo quy định pháp luật;

c) Người được thuê thiếu trung thực trong kê khai hồ sơ, cung cấp thông tin cá nhân phục vụ xem xét điều kiện, tiêu chuẩn để được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoặc vi phạm cam kết không làm việc cho tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam có hoạt động chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam;

d) Người được thuê vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự;

đ) Người được thuê vi phạm quy định Luật Khoa học và Công nghệ;

e) Người được thuê bị trục xuất theo quy định pháp luật Việt Nam.

Điều 12. Quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan

1. Quyền hạn, trách nhiệm của người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập:

a) Được hưởng chính sách thu hút đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam và các quyền lợi quy định tại hợp đồng ký kết;

b) Tuân thủ pháp luật của Việt Nam và cam kết không làm việc cho tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam có hoạt động chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam;

c) Thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo đã ký kết với tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền;

d) Tuân thủ quy định của tổ chức khoa học và công nghệ công lập nơi đảm nhiệm chức danh lãnh đạo và của cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

2. Quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo:

a) Thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm theo quy định tại các điều khoản trong hợp đồng đã ký giữa người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo với tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoặc với cơ quan có thẩm quyền;

b) Tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn theo hợp đồng đã ký kết;

c) Chủ trì, phối hợp với người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo hoàn thiện thủ tục xin cấp Giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động theo quy định pháp luật;

d) Quản lý, sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài theo quy định pháp luật; thực hiện theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền thanh lý, chấm dứt hợp đồng và giải quyết các tranh chấp khiếu nại, khiếu kiện, bồi thường (nếu có);

đ) Định kỳ trước ngày 20/11 hằng năm, thành lập Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với người được thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo thẩm quyền.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực

1. Chỉ đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện quyền hạn, trách nhiệm quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Chỉ đạo cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ yêu cầu các tổ chức khoa học và công nghệ công lập báo cáo kết quả thuê đảm nhiệm chức danh lãnh đạo; xem xét, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại, tố cáo liên quan đến kết quả làm việc của Hội đồng đánh giá quy định tại Điều 10 Thông tư này (nếu có).

3. Thanh tra, kiểm tra thực hiện quy định pháp luật trong việc thuê và sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

4. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng cơ sở dữ liệu về thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

b) Kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật trong việc thuê và sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.

2. Chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra thực hiện quy định pháp luật trong việc thuê và sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tại các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên địa bàn tỉnh.

3. Định kỳ hằng năm, gửi báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình thuê người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuộc phạm vi quản lý.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2023.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức khoa học và công nghệ công lập thuê và sử dụng người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm chức danh lãnh đạo và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Bộ Khoa học và Công nghệ

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Văn Tùng