NGHỊ ĐỊNH
Quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng, nguyên tắc, tiêu chuẩn, hội đồng xét tặng, hồ sơ, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục bao gồm:
a) Nhà giáo và cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục làm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (sau đây gọi chung là nuôi dạy), giảng dạy trong cơ sở giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục;
b) Cán bộ quản lý làm nhiệm vụ quản lý tại các cơ quan quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục);
c) Cán bộ nghiên cứu giáo dục làm nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp;
d) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng;
đ) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội tiếp tục là giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu tại các cơ sở giáo dục dân lập và tư thục.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bộ, ban, ngành, tỉnh bao gồm bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; các tổ chức chính trị - xã hội; các ban của Đảng và tương đương ở Trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục là nhà giáo được bổ nhiệm hoặc công nhận giữ chức vụ quản lý có thời hạn tại cơ sở giáo dục.
3. Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các bộ, ban, ngành; công chức, viên chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp tại các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; cán bộ chuyên trách công đoàn giáo dục.
4. Cán bộ nghiên cứu giáo dục là viên chức làm nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp công tác tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các đơn vị nghiên cứu về giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Bài báo khoa học là công trình khoa học của tác giả đã được công bố trên tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế, tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước thuộc danh mục tạp chí được tính điểm của Hội đồng Giáo sư nhà nước; kỷ yếu khoa học hội thảo quốc gia, quốc tế có phản biện (đã được xuất bản với mã số chuẩn quốc tế ISBN).
Điều 4. Nguyên tắc xét tặng và cách tính thành tích
1. Các thành tích để xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” phải đạt được trong thời gian công tác trong ngành Giáo dục. Không sử dụng thành tích đã được xét và phong tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước bao gồm Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú để đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
2. Thời gian được cơ quan, đơn vị quản lý theo thẩm quyền cử đi học tập trung sau khi được tuyển dụng vào ngành Giáo dục được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục và không được tính là thời gian trực tiếp giảng dạy.
3. Trong quá trình xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, nếu cá nhân chuyển đổi vị trí công tác thì xét theo chức danh tại thời điểm cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở.
4. Cá nhân được hưởng lương và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm tại đơn vị nào thì đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” tại đơn vị đó.
5. Đối với nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có thời gian giữ chức vụ quản lý từ 36 tháng trở lên hoặc từ 03 năm học trở lên tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” thì áp dụng tiêu chuẩn thành tích của tập thể theo quy định tại khoản 5 Điều 7 và khoản 5 Điều 8 Nghị định này.
6. Việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” phải chú trọng tới nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy; nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục trực tiếp tổ chức hoạt động giáo dục, giảng dạy người khuyết tật và người học có hoàn cảnh đặc biệt; nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn). Thời gian công tác của nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật Thi đua, khen thưởng.
7. Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục trong thời gian giữ chức vụ quản lý, có tham gia nuôi dạy, giảng dạy đủ định mức tối thiểu theo quy định thì được tính thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy và được quy đổi như sau:
a) Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 30% định mức giờ dạy/tiết dạy trở xuống theo quy định về chế độ làm việc của nhà giáo thì được tính hệ số quy đổi là 0,3 so với nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy;
b) Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 31% đến dưới 60% định mức giờ dạy/tiết dạy theo quy định về chế độ làm việc của nhà giáo thì được tính hệ số quy đổi là 0,6 so với nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy;
c) Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 60% đến 80% định mức giờ dạy/tiết dạy theo quy định về chế độ làm việc của nhà giáo thì được tính hệ số quy đổi là 0,8 so với nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy;
d) Cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 81% định mức giờ dạy/tiết dạy trở lên theo quy định về chế độ làm việc của nhà giáo thì được tính hệ số 1 và không phải quy đổi.
8. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” các cấp chỉ được trình cấp có thẩm quyền các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố danh hiệu và tổ chức trao tặng
1. Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét tặng và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
2. Các bộ, ban, ngành, tỉnh, đại học quốc gia tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu cho các “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” thuộc thẩm quyền quản lý sau khi được Chủ tịch nước phong tặng.
Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được phong tặng
1. Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
2. Có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng.
3. Tiếp tục phát huy phẩm chất đạo đức, không ngừng hoàn thiện tri thức và tài năng sư phạm, hoạt động chuyên môn, là tấm gương sáng cho người học và đồng nghiệp noi theo.
Chương II
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
“NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 7. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”
Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân” để tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, đã được phong tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên, trong đó có từ 15 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
2. Tâm huyết, tận tụy với nghề, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách người học; có uy tín về chuyên môn, ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội, là tấm gương sáng, nhà giáo mẫu mực, xuất sắc tiêu biểu trong đổi mới quản lý, nuôi dạy, giảng dạy; có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, có đóng góp lớn vì lợi ích cộng đồng, vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo; được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng.
3. Tài năng sư phạm xuất sắc được quy định với từng đối tượng như sau:
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục mầm non không thuộc đối tượng tại điểm g khoản này đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh;
Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình giáo dục mầm non đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
b) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường giáo dưỡng, trường năng khiếu, trường dự bị đại học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp không thuộc đối tượng tại điểm g khoản này đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tham gia biên soạn 02 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 02 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 02 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình, sách giáo khoa, chương trình các môn học, tài liệu giáo dục địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp liên quan phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chủ biên 01 giáo trình hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên đã được nghiệm thu;
c) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các trường cao đẳng, trung tâm chính trị cấp huyện, trường chính trị tỉnh, cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 02 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tác giả 03 bài báo khoa học; chủ biên 01 giáo trình hoặc chủ trì biên soạn 03 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức;
d) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học, cán bộ nghiên cứu giáo dục đạt các tiêu chuẩn sau:
Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tác giả 10 bài báo khoa học, chủ biên 01 giáo trình, hướng dẫn 02 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ;
đ) Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp phòng, cấp sở đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 03 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy, giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tham gia biên soạn 02 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 02 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức;
e) Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp tổng cục, bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau:
Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tác giả 05 bài báo khoa học hoặc chủ biên 01 giáo trình hoặc tham gia soạn thảo 05 văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành;
g) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục đang công tác từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đạt các tiêu chuẩn sau:
Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh;
Có biện pháp, giải pháp thực hiện hiệu quả trong việc hỗ trợ nuôi dạy, giảng dạy người học có hoàn cảnh đặc biệt vươn lên trong học tập, xây dựng trường lớp, vận động được người học có hoàn cảnh đặc biệt, hoàn cảnh khó khăn đến trường và duy trì sĩ số người học, được cơ quan quản lý cấp trên xác nhận hoặc khen thưởng;
h) Các tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc quy định tại khoản này được tính quy đổi tương đương đối với các loại thành tích của Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Có công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo như sau:
a) Có 01 lần đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh hoặc 01 lần được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh;
01 lần được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 01 lần đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hoặc 01 lần được tặng thưởng huân chương. Đối với nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và trường trung cấp có 02 lần được tặng bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Các tiêu chuẩn về công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo quy định tại điểm a khoản này được tính quy đổi tương đương đối với các loại thành tích của Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
5. Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch Hội đồng đại học, Phó Chủ tịch Hội đồng đại học (nếu có); Chủ tịch Hội đồng trường, Phó Chủ tịch Hội đồng trường (nếu có); Giám đốc, Phó Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học và tương đương thì tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị tiên tiến” 03 năm liền kề năm đề nghị xét tặng, trong đó có 02 trong số các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau: “Tập thể lao động xuất sắc”; “Đơn vị quyết thắng”; bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh; cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Trường hợp tập thể không thuộc đối tượng công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị tiên tiến” thì thay thế bằng cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này và đạt được các tiêu chuẩn sau:
1. Nhà giáo có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên, trong đó có từ 10 năm trở lên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
2. Tâm huyết, tận tụy với nghề, thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách người học; có uy tín về chuyên môn, ảnh hưởng rộng rãi trong ngành, lĩnh vực hoặc cấp tỉnh, là tấm gương sáng, nhà giáo mẫu mực, xuất sắc tiêu biểu trong đổi mới quản lý, nuôi dạy, giảng dạy; có năng lực tham mưu, tư vấn, hỗ trợ đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và trong hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp; tích cực tham gia các hoạt động xã hội, có đóng góp vì lợi ích cộng đồng, vì sự nghiệp giáo dục và đào tạo; được người học, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng.
3. Tài năng sư phạm được quy định với từng đối tượng như sau:
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục mầm non không thuộc đối tượng tại điểm g khoản này đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh;
Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình giáo dục mầm non đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt;
b) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường giáo dưỡng, trường năng khiếu, trường dự bị đại học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp không thuộc đối tượng tại điểm g khoản này đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc 01 lần tham gia biên soạn, phát triển chương trình, sách giáo khoa, chương trình các môn học, tài liệu giáo dục địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cấp phê duyệt theo thẩm quyền hoặc tham gia 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được nghiệm thu;
c) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các trường cao đẳng, trung tâm chính trị cấp huyện, trường chính trị tỉnh, cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 01 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tác giả 05 bài báo khoa học; chủ biên 01 giáo trình hoặc tham gia biên soạn 02 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức;
d) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học, cán bộ nghiên cứu giáo dục đạt các tiêu chuẩn sau:
Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tác giả 10 bài báo khoa học, chủ biên 01 giáo trình, hướng dẫn 02 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ;
đ) Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp phòng, cấp sở đạt các tiêu chuẩn sau:
Tác giả 02 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong nuôi dạy, giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên;
Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại các hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức;
e) Cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục cấp tổng cục, bộ, ban, ngành đạt các tiêu chuẩn sau:
Chủ nhiệm 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc chủ nhiệm 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, bộ đã được nghiệm thu từ mức đạt trở lên hoặc tác giả 04 sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh;
Tác giả 03 bài báo khoa học hoặc chủ biên 01 giáo trình; tham gia soạn thảo 04 văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành;
g) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục đang công tác từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đạt các tiêu chuẩn sau:
Tham gia biên soạn 01 tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tham gia biên soạn 01 báo cáo chuyên đề tại các hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc tác giả 02 sáng kiến cơ sở được cấp có thẩm quyền công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý và có khả năng nhân rộng ở cơ sở;
Có biện pháp, giải pháp thực hiện hiệu quả trong việc hỗ trợ nuôi dạy, giảng dạy, giúp đỡ người học có hoàn cảnh đặc biệt trong hoạt động giáo dục hoặc có biện pháp, giải pháp thực hiện hiệu quả trong việc khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, vận động được nhiều người học đến trường và duy trì sĩ số học sinh hoặc có nhiều đổi mới, sáng tạo trong quản lý, nuôi dạy, giảng dạy ở địa phương được cơ quan, đơn vị cấp trên xác nhận hoặc khen thưởng;
h) Đối với nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục có 15 năm trở lên liên tục công tác tại các trường, điểm trường ở vùng xa xôi hẻo lánh thuộc thôn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, vận động được nhiều người học đến trường và duy trì sĩ số học sinh được cấp huyện khen thưởng thì hội đồng cấp huyện căn cứ đề xuất của cơ sở giáo dục để bình xét và lựa chọn không quá 01 nhà giáo hoặc cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục tiêu biểu cho mỗi đợt xét. Đối tượng quy định tại điểm này không phải thực hiện tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này;
i) Các tiêu chuẩn về tài năng sư phạm xuất sắc được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này được tính tương đương đối với các loại thành tích của Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Có công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo được quy định với từng đối tượng như sau:
a) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập đã 03 lần đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; 01 lần được tặng bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước;
b) Nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này đã 05 lần đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; 01 lần đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; 02 lần được tặng bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước;
c) Các tiêu chuẩn về công lao và thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo quy định tại điểm a, điểm b khoản này được tính quy đổi tương đương đối với các loại thành tích của Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
5. Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch Hội đồng đại học, Phó Chủ tịch Hội đồng đại học (nếu có); Chủ tịch Hội đồng trường, Phó Chủ tịch Hội đồng trường (nếu có); Giám đốc, Phó Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học và tương đương thì tập thể do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị tiên tiến” 03 năm liền kề năm đề nghị xét tặng, trong đó có 02 trong số các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau: “Tập thể lao động xuất sắc”; “Đơn vị quyết thắng”; bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh; cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Trường hợp tập thể không thuộc đối tượng công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị tiên tiến” thì thay thế bằng cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc bằng khen theo công trạng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 9. Tổ chức, nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được thành lập ở từng cấp hội đồng, theo từng lần xét tặng; được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng. Hội đồng cấp tỉnh được sử dụng con dấu của Sở Giáo dục và Đào tạo khi có ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng cấp Nhà nước được sử dụng con dấu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các cấp hội đồng
a) Hội đồng cấp cơ sở bao gồm: Hội đồng huyện; Hội đồng Sở Giáo dục và Đào tạo; Hội đồng cơ sở của các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh; Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Hội đồng cơ sở của các đơn vị thành viên và cơ quan đại học quốc gia; Hội đồng cơ sở giáo dục đại học tư thục; Hội đồng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và Hội đồng đại học vùng;
b) Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia;
c) Hội đồng cấp Nhà nước.
3. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng các cấp
a) Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” không tham gia các cấp hội đồng;
b) Số lượng thành viên Hội đồng các cấp tối thiểu là 11 người;
c) Các cuộc họp của hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng tham dự. Trường hợp vắng mặt, thành viên hội đồng phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý và gửi lại phiếu bầu;
d) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu. Kết quả xét tặng của hội đồng được công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng;
đ) Cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên trên tổng số thành viên hội đồng;
e) Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” ở mỗi cấp có tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập. Tổ thư ký có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, tổng hợp ý kiến thăm dò dư luận; gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên hội đồng và tổ chức cuộc họp của hội đồng;
g) Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của hồ sơ cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Hội đồng cấp dưới có trách nhiệm báo cáo Hội đồng cấp trên kết quả giải quyết đơn thư (nếu có) đối với các cá nhân được đề nghị xét tặng;
i) Hội đồng các cấp đánh giá uy tín về chuyên môn, tầm ảnh hưởng của nhà giáo theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này để báo cáo Hội đồng cấp trên.
Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
1. Hội đồng huyện
a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo làm Phó Chủ tịch; 01 Phó Trưởng phòng giáo dục và đào tạo, công chức phụ trách chuyên môn, tổ chức cán bộ phòng giáo dục và đào tạo; đại diện lãnh đạo phòng nội vụ; đại diện lãnh đạo công an huyện; đại diện lãnh đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, trung tâm chính trị cấp huyện (nếu có cá nhân đề nghị xét tặng); đại diện lãnh đạo một số cơ sở giáo dục thuộc cấp học, bậc học do cấp huyện quản lý; đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” hoặc giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên làm ủy viên;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng theo đề nghị của Trưởng phòng giáo dục và đào tạo;
c) Đối tượng xét là các cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý cấp huyện đề nghị.
2. Hội đồng Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch; 01 Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch; các Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch công đoàn giáo dục cấp tỉnh; đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành có cá nhân đề nghị xét tặng; đại diện lãnh đạo văn phòng, các phòng chức năng có liên quan của sở giáo dục và đào tạo; đại diện lãnh đạo một số cơ sở giáo dục có nhà giáo đề nghị; đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” hoặc giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh làm ủy viên;
b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập Hội đồng;
c) Đối tượng xét là các cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị, cơ sở giáo dục trực thuộc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị.
3. Hội đồng cơ sở của các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, Công đoàn Giáo dục Việt Nam; Hội đồng cơ sở của các đơn vị thành viên và cơ quan đại học quốc gia; Hội đồng cơ sở giáo dục đại học tư thục; Hội đồng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục
a) Thành phần Hội đồng gồm: Người đứng đầu, Giám đốc, Hiệu trưởng làm Chủ tịch; một cấp phó của người đứng đầu, Phó Giám đốc, Phó Hiệu trưởng và Chủ tịch công đoàn đơn vị (nếu có) làm Phó Chủ tịch; trưởng các bộ phận có liên quan thuộc đơn vị; đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” hoặc giáo viên, giảng viên giỏi, nhà giáo tiêu biểu làm ủy viên;
b) Người đứng đầu đơn vị, Giám đốc, Hiệu trưởng và tương đương quyết định thành lập Hội đồng;
c) Đối tượng xét là các cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
4. Hội đồng đại học vùng
a) Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng đại học làm Chủ tịch; 01 Phó Giám đốc làm Phó Chủ tịch; đại diện lãnh đạo công đoàn đại học; Hiệu trưởng các trường thành viên (nếu có cá nhân đề nghị xét tặng); đại diện các đơn vị thuộc, trực thuộc có liên quan; đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” hoặc giảng viên giỏi, nhà giáo tiêu biểu làm ủy viên;
b) Giám đốc đại học quyết định thành lập Hội đồng;
c) Đối tượng xét là các cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị thành viên, đơn vị thuộc, trực thuộc đại học vùng đề nghị.
5. Thời hạn xử lý hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở: Thời gian tiếp nhận, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng cấp trên là 25 ngày làm việc.
Điều 11. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh và đại học quốc gia
1. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành
a) Thành phần Hội đồng gồm: Người đứng đầu bộ, ban, ngành hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, ban, ngành làm Chủ tịch; người đứng đầu cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý công tác giáo dục và đào tạo làm Phó Chủ tịch; người đứng đầu đơn vị quản lý công tác thi đua, khen thưởng; Chủ tịch công đoàn ngành (nếu có); người đứng đầu cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan thuộc bộ, ban, ngành; đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” hoặc giáo viên, giảng viên giỏi, nhà giáo tiêu biểu của bộ, ban, ngành làm ủy viên. Riêng Hội đồng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng và Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam; lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng làm ủy viên thường trực;
b) Người đứng đầu bộ, ban, ngành quyết định thành lập Hội đồng;
c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cấp cơ sở của các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, ban, ngành đề nghị.
2. Hội đồng cấp tỉnh
a) Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tỉnh làm Chủ tịch; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch; lãnh đạo Sở Nội vụ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; đại diện lãnh đạo Sở Công an; đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch công đoàn giáo dục cấp tỉnh; đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành, trường thuộc tỉnh, trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ sở giáo dục đại học tư thục có cá nhân đề nghị xét tặng; đại diện lãnh đạo các đơn vị chức năng có liên quan của Sở giáo dục và đào tạo; đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, giáo viên, giảng viên giỏi, nhà giáo tiêu biểu cấp tỉnh, bộ làm ủy viên;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng huyện, Hội đồng Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng cơ sở của các trường thuộc tỉnh và trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị, Hội đồng cơ sở của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục đại học tư thục trên địa bàn.
3. Hội đồng đại học quốc gia
a) Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng đại học làm Chủ tịch; 01 Phó Giám đốc làm Phó Chủ tịch; lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; đại diện lãnh đạo công đoàn đại học; Hiệu trưởng các trường thành viên (nếu có cá nhân đề nghị xét tặng); đại diện các đơn vị trực thuộc có liên quan; đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” hoặc giảng viên giỏi, nhà giáo tiêu biểu làm ủy viên;
b) Giám đốc đại học quốc gia quyết định thành lập Hội đồng;
c) Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cơ sở thuộc và trực thuộc đề nghị.
4. Thời hạn xử lý hồ sơ: Thời gian tiếp nhận, thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Hội đồng cấp Nhà nước là 30 ngày làm việc.
Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
1. Thành phần Hội đồng gồm: Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Chủ tịch; Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Phó Chủ tịch; Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thứ trưởng Bộ Công an; Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; đại diện Văn phòng Chính phủ; đại diện Văn phòng Chủ tịch nước; đại diện lãnh đạo một số bộ, ban, ngành có nhà giáo đề nghị xét tặng; Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam; lãnh đạo đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng; Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học; Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, đại diện “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” làm ủy viên.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đối tượng xét là các cá nhân được Hội đồng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đại học quốc gia đề nghị.
4. Hội đồng hoàn thiện hồ sơ quy định tại khoản 6 Điều 15 Nghị định này, trình Thủ tướng Chính phủ gửi qua Bộ Nội vụ.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU
“NHÀ GIÁO NHÂN DÂN”, “NHÀ GIÁO ƯU TÚ”
Điều 13. Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi chung là hồ sơ) của cá nhân gồm: Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 01 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này và bản sao các minh chứng tương ứng với tiêu chuẩn đề nghị xét tặng sau:
a) Giấy xác nhận/chứng nhận hoặc quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, bằng bản quyền tác giả;
b) Quyết định thành lập hội đồng nghiệm thu; biên bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Trang bìa giáo trình, sách chuyên khảo có ghi tên tác giả và nhà xuất bản, lời giới thiệu của nhà xuất bản (nếu có), quyết định thành lập hội đồng thẩm định, quyết định phê duyệt của nhà trường đưa giáo trình, sách chuyên khảo vào sử dụng tại cơ sở đào tạo;
d) Quyết định phân công và bìa tài liệu bồi dưỡng, tập bài giảng, tài liệu huấn luyện, chương trình bồi dưỡng, chuyên đề giảng dạy, báo cáo chuyên đề, báo cáo kiến nghị, chương trình, đề án có xác nhận của cấp có thẩm quyền; danh mục bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế và kỷ yếu khoa học hội thảo quốc gia, quốc tế có phản biện, trang bìa tạp chí, kỷ yếu hội thảo có ghi tên tác giả;
đ) Quyết định hướng dẫn nghiên cứu sinh, học viên cao học, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú; quyết định công nhận cấp bằng tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú;
e) Quyết định cử tham gia bồi dưỡng người học tham dự các kỳ thi quốc gia, quốc tế của cấp có thẩm quyền; tham gia biên soạn chương trình, sách giáo khoa, xây dựng chương trình môn học, tài liệu giáo dục địa phương;
g) Quyết định tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành;
h) Giấy xác nhận các tác phẩm đã được trưng bày, biểu diễn, công diễn, dàn dựng, phát sóng;
i) Giấy chứng nhận giải thưởng; bằng chứng nhận hoặc quyết định các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan;
k) Công hàm hoặc hợp đồng mời giảng dạy của cơ sở giáo dục nước ngoài có ghi rõ thời gian làm chuyên gia và quyết định cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (sau đây gọi chung là hồ sơ) đối với nhà giáo có chức danh giáo sư gồm: Bản khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 01 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này và bản sao các minh chứng tương ứng với tiêu chuẩn đề nghị xét tặng quy định tại các điểm: a, d, đ, h, đ, i, k khoản 1 Điều này; quyết định công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh giáo sư.
3. Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” gửi 01 hồ sơ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về cơ quan, đơn vị đang công tác hoặc cơ quan, đơn vị đã công tác trước khi về nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 14. Lấy phiếu tín nhiệm
1. Người đứng đầu, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng và tương đương của đơn vị cơ sở tổ chức triển khai văn bản hướng dẫn về việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị (bao gồm cả đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này); tổng hợp danh sách và hồ sơ của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
2. Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
a) Người đứng đầu, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng và tương đương triệu tập cuộc họp toàn thể công chức, viên chức, người lao động làm việc hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên trong đơn vị. Cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất ¾ tổng số công chức, viên chức, người lao động dự họp. Người đứng đầu đơn vị thông báo thành tích của từng cá nhân đề nghị xét tặng, tổ chức việc thảo luận, lấy phiếu tín nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm được công bố công khai;
Đối với đơn vị có số công chức, viên chức và người lao động từ 500 người trở lên, người đứng đầu, giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng và tương đương tổ chức cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm. Cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 300 công chức, viên chức, người lao động dự họp. Người đứng đầu, giám đốc đại học, học viện, hiệu trưởng và tương đương quyết định hình thức lấy phiếu tín nhiệm đối với số công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị không tham dự cuộc họp;
b) Cá nhân đạt số phiếu tín nhiệm từ 80% trở lên được đưa vào danh sách xét chọn của Hội đồng cơ sở của các đơn vị thuộc, trực thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh, Công đoàn Giáo dục Việt Nam và đại học quốc gia, cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý cấp huyện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các đơn vị, cơ sở giáo dục trực thuộc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng tại Hội đồng các cấp
1. Tổ thư ký rà soát, tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 04 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này; báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định công bố danh sách cá nhân, chức vụ, đơn vị công tác của cá nhân đề nghị xét tặng bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trong thời gian 07 ngày làm việc để lấy ý kiến nhân dân. Hội đồng cấp Nhà nước đăng tải danh sách cá nhân, chức vụ, đơn vị công tác của cá nhân đề nghị xét tặng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ trong thời gian 10 ngày làm việc để lấy ý kiến nhân dân.
2. Tổ thư ký tổng hợp kết quả thẩm định hồ sơ, kết quả công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng, gửi tài liệu, hồ sơ đề nghị xét tặng đến các thành viên Hội đồng và tổ chức cuộc họp Hội đồng.
3. Hội đồng thẩm định về tính chính xác, hợp lệ của hồ sơ; các tiêu chuẩn của cá nhân theo danh hiệu đề nghị đối với quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này.
4. Hội đồng họp, thảo luận và tiến hành bỏ phiếu để chọn cá nhân có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
5. Hội đồng cấp dưới hoàn thiện hồ sơ và gửi lên Hội đồng cấp trên 01 bộ hồ sơ (bản giấy) bao gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng;
b) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng theo Mẫu số 02 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
c) Danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” theo Mẫu số 03 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
d) Tóm tắt thành tích cá nhân theo Mẫu số 04 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
đ) Biên bản họp Hội đồng và biên bản kiểm phiếu theo Mẫu số 05 và Mẫu số 06 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
e) Hồ sơ đề nghị xét tặng của cá nhân quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
6. Hội đồng cấp Nhà nước hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ (qua Bộ Nội vụ) xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước kèm theo danh sách đề nghị xét tặng;
b) Tóm tắt thành tích cá nhân theo Mẫu số 04 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản họp Hội đồng và biên bản kiểm phiếu theo Mẫu số 05 và Mẫu số 06 của Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở giáo dục
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì việc tổ chức xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
b) Ban hành văn bản thông báo triển khai xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” trước mỗi đợt xét tặng;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
d) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (nếu có) đối với các cấp hội đồng.
2. Các bộ, ban, ngành, địa phương và đại học quốc gia
a) Người đứng đầu bộ, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc đại học quốc gia thực hiện xét tặng theo quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị lên Hội đồng cấp trên;
b) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (nếu có) đối với Hội đồng cấp cơ sở thuộc thẩm quyền;
c) Người đứng đầu bộ, ban, ngành, đại học quốc gia bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp bộ, ngành, đại học quốc gia và các chi phí khác liên quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt ngân sách chi cho các hoạt động xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng cấp tỉnh và các chi phí khác liên quan;
d) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan có liên quan bảo đảm tiến độ thời gian trình khen thưởng để kịp tổ chức công bố và trao thưởng vào dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam của năm đề nghị xét tặng.
3. Các cơ sở giáo dục
a) Xây dựng kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến để có được đội ngũ nhà giáo đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
b) Thực hiện xét tặng theo quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” lên Hội đồng cấp trên;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
1. Cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” đã được Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” lần thứ 16 - năm 2023 thông qua và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định của Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” thì được tiếp tục xét tặng theo quy định tại Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”.
2. Trường hợp nhà giáo, cán bộ quản lý tại cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý tại cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục đã nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội giữa hai lần xét tặng liền kề với năm xét tặng (lần thứ 17 - năm 2026) còn thiếu tiêu chuẩn về biên soạn báo cáo chuyên đề tại các hội nghị, hội thảo chuyên môn do bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức hoặc biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo các chương trình bồi dưỡng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, sở tổ chức; tác giả sáng kiến được công nhận có hiệu quả áp dụng trong giảng dạy hoặc quản lý, có khả năng nhân rộng trong bộ, ban, ngành, tỉnh thì được áp dụng các tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2015.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 5 năm 2024.
2. Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về xét tặng “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.