QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI V/V BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH KHUNG GIÁ (K) ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHI BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ các Nghị định số 60/CP, 61/CP ngày 5/7/1994; số 87/CP ngày 17/8/1994 và số 21/CP ngày 16/4/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 302/TTg ngày 13/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh hệ số (k) trong khung giá đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3519/QĐ - UB ngày 12/9/1997 của UBND Thành phố quy định giá các loại đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính và Giám đốc Sở Nhà đất tại tờ trình số 428/TTr - LS : ĐC - NĐ ngày 18/4/1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành hệ số điều chỉnh khung giá (K) để xác định giá đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội như sau:
1.1 Các đường phố ở vị trí tại bảng 4 và 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 3519/QĐ-UB ngày 12/9/1997 của UBND Thành phố thì hệ số (k) được áp dụng theo quy định tại bản phụ lục kèm theo Quyết định này.
1.2 Trên cùng một vị trí, giá đất xác định tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 tại bảng 4 và 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 3519/QĐ- UB ngày 12/9/1997 của UBND Thành phố thì hệ số (K) được áp dụng cho từng vị trí ô đất theo khoảng cách từ ô đất đến từng đường phố chính như sau:
- Từ mặt đường phố chính đến 20m: k = 0,9
- Từ 20m + 30m tiếp theo = 50m k = 0,8
- Từ 50m đến 100m k = 0,7
- Từ 100m đến 150m k = 0,6
- Từ 150m đến 200m k = 0,5
- Ngoài 200m k = 0,5
1.3 Nếu trên một thửa đất có nhiều chủ hợp đồng thuê nhà, ở riêng biệt thông tầng, nay mua nhà ở thì hệ số (k) được giảm từ lớp nhà thứ 2 (lớp theo hợp đồng thuê nhà) trở đi như sau:
- Lớp thứ 2: k = 0,6
- Từ lớp thứ 3 trở đi k = 0,5
1.4 Trường hợp các nhà ở một số đường phố chính, thực tế có điều kiện về hạ tàng kỹ thuật thuận tiện khả năng sinh lợi cao mà có nhiều hộ ở trong cùng một biển số nhà, theo nhiều hợp đồng thuê nhà khác nhau và ở không thông tầng chỉ chủ hợp đồng thuê nhà ở vị trí mặt tiền tầng 1, áp dụng hệ số (k) từ 1,5 đến 1,8 theo từng loại đường phố cụ thể; các hộ còn lại tính theo công thức nhà ở chung.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với qui định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Ban chỉ đạo Thành phố về chính sách nhà ở, đất ở; Hội đồng bán nhà ở Thành phố; giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan; Giám đốc các Công ty Kinh doanh nhà chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.