THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN SỐ 5/TT-TS
NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 1982 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 97/HĐBT NGÀY 29-5-1982 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Thi hành Quyết định số 97-HĐBT ngày 29-5-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản, sau khi trao đổi với các ngành liên quan, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn cụ thể như sau.
I. QUẢN LÝ SỬ DỤNG CÁC LOẠI MẶT NƯỚC
1. Quy định chung: Đơn vị, cá nhân sử dụng mặt nước phải đăng ký với chính quyền địa phương, nhằm giúp chính quyền các cấp và các ngành thuỷ sản nắm được tình hình để có biện pháp đẩy mạnh sản xuất, phát triển nuôi trồng thuỷ sản; đồng thời đăng ký là để thực hện việc kiểm kê kiểm soát trong quản lý mặt nước.
Nội dung đăng ký gồm:
a) Tên đơn vị, cá nhân sử dụng mặt nước,
b) Số lượng ao, hồ, đầm,
c) Diện tích ao, hồ, đầm, tính theo đơn vị m2 (bao gồm diện tích có khả năng nuôi và diện tích đã nuôi),
d) Đối tượng nuôi cá giống hay cá thịt.
Uỷ ban nhân dân xã, phường hướng dẫn việc đăng ký các loại mặt nước trong địa phương mình
Các Sở, Ty thuỷ sản nông nghiệp và các ban thuỷ sản nông nghiệp các quận, huyện giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường đăng kí thống kê các loại mặt nước của địa phương.
Mặt nước thuộc phạm vi cấp nào do cấp đó quản lý. Mặt nước lớn liên xã, liên huyện, liên tỉnh, nên giao cho một đơn vị thống nhất quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nơi, có thể tổ chức liên doanh giữa quốc doanh với hợp tác xã, hợp tác xã với tư nhân. Các mặt nước do cơ quan trung ương quản lý thì đều phải tổ chức nuôi cá, và nằm tại địa phương nào, thì đăng ký tại chính quyền nơi đó.
2. Khuyến khích sử dụng mặt nước.
a) Tất cả các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị quân đội, hiện đang sử dụng các loại mặt nước, dù là nước ngọt, nước lợ, nước mặn, đều phải có kế hoạch nuôi trồng các loại thuỷ sản thích hợp, không được để hoang hoá, nếu để hoang hoá từ 1 năm trở lên, thì mặt nước thuộc phạm vi cấp nào, cấp đó được quyền giao cho đơn vị khác sử dụng (trừ diện tích thuộc khu vực cấm - bao gồm những khu vực có liên quan đến an ninh kinh tế và quốc phòng do cấp tỉnh hoặc trung ương quy định. Đó là các khu vực sân bay, công binh xưởng, bến cảng, kho tàng quân sự, và các vùng nghiên cứu khoa học có tính bí mật quốc gia).
b) Đối với những ao, hồ nhỏ phân tán, trước đây do chính quyền, hoặc hợp tác xã quản lý sử dụng, nếu kinh doanh không có hiệu quả thì:
- Ao hồ do chính quyền quản lý nên giao lại cho hợp tác xã sử dụng nuôi cá.
- Những ao hồ tập chung thì hợp tác xã, tập đoàn sản xuất phải quản lý, củng cố tổ, đội chuyên cá, để nuôi cá thịt và sản xuất cá giống.
- Những ao, hồ phân tán nằm trong phạm vi đội sản xuất cơ bản nào, thì nên giao cho đội đó qủn lí nuôi cá.
- Những ao, hồ nhỏ phân tán dải rác, cạnh các gia đình, thì giao khoán cho nhóm, hộ gia đình.
c) Ở những nơi chưa tập thể hoá những ao, hồ, đầm công cộng cần được tổ chức nuôi cá theo hướng:
- Chính quyền địa phương nên tạm thời tổ chức quản lý nuôi cá;
- Nếu chính quyền không có điều kiện thì giao cho cơ quan, xí nghiệp, trường học, quân đội, các đoàn thể trong xã, hoặc giao khoán cho nhóm, hộ gia đình sử dụng nuôi cá. Trường hợp không giao khoán được, thì cho gia đình tạm mượn để nuôi cá, và được hưởng toàn bộ sản phẩm.
d) Trên diện tích ruộng cấy lúa nước, các tổ, đội hoặc gia đình nhận mức khoán với hợp tác xã, tập đoàn sản xuất, được kết hợp nuôi cá trên nguyên tắc bảo đảm thực hiện mức khoán lúa, và được hưởng toàn bộ sản phẩm cá thu được.
Đối với ruộng muối, ruộng trồng cói, có kết hợp nuôi tôm, cá nước lợ, thì người sản xuất cũng được hưởng toàn bộ sản phẩm tôm, cá thu được.
e) Đối với vùng triều nước lợ, nước mặn có thể nuôi tôm, trồng rong câu, thì hợp tác xã, tập đoàn cần tổ chức sản xuất, nơi nào hợp tác xã và tập đoàn chưa tổ chức được thì giao cho cơ quan, xí nghiệp, công, nông, lâm trường, đơn vị quân đội, và gia đình nuôi trồng thuỷ sản.
Sử dụng mặt nước lợ, mặn nuôi tôm, cá cần chú ý khoanh vùng với quy mô diện tích nhỏ và vừa để bảo đảm môi trường sinh thái tự nhiên và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
g) Đối với các bãi đặc sản:
- Những bãi đặc sản, quý, hiếm, có sản lượng đáng kể, có giá trị xuất khẩu cao như đồi mồi, bào ngư, trai, ngọc, yến sào, hải sâm, thì các Sở, Ty thuỷ sản tổ chức quản lý, bảo vệ nhằm giữ gìn và phát triển nguồn lợi này của đất nước.
- Những bãi đặc sản có giá trị xuất khẩu và sản lượng không lớn thì có thể giao cho hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hoặc đơn vị quân đội, cơ quan, xí nghiệp, nông, lâm trường... quản lý bảo vệ.
h) Những mặt nước bỏ hoang như thùng đào, thùng đấu ven đê, vùng đất trũng ven sông, hố bom, và những vùng bãi triều nước lợ, mặn, nay cải tạo thành ao, hồ, đầm nuôi cá, tôm, trồng rong câu, thì được coi là mặt nước khai hoang.
Những ao, hồ, đầm, ruộng nước ngọt, nước lợ, nước mặn, đã bỏ hoang trên 3 năm, nay khôi phục cải tạo nuôi trồng thuỷ sản thì được coi là mặt nước phục hoá.
Muốn khai hoang phục hoá mặt nước nào thì phải được cấp quản lý mặt nước đó cho phép. Đơn vị, cá nhân có công khai hoang, phục hoá, được hưởng các quyền lợi như đã nêu trong quyết định.
Sau thời hạn quy định, nếu đơn vị chủ quản, hoặc chính quyền địa phương chưa sử dụng, thì người khai hoang phục hoá vẫn được tiếp tục sản xuất, nếu đơn vị chủ quản hoặc chính quyền địa phương có nhu cầu sử dụng mặt nước đó, thì phải bàn bạc và trả thù lao cho người đã có công khai hoang phục hoá với số tiền bằng 20-50% giá trị sử dụng còn lại của công trình.
Riêng những mặt nước nằm trong khu vực đã quy hoạch xây dựng, sau khi khai hoang phục hoá để nuôi cá, đơn vị chủ quản cần lấy để xây dựng, thì không phải trả tiền thù lao (cần bàn bạc thống nhất cụ thể với đơn vị chủ quản trước khi khai hoang phục hoá).
Việc lấy mặt nước khai hoang, phục hoá cần báo trước ít nhất là năm để cho đương sự có thời gian thu hoạch xong và ngừng việc đầu tư.
II. VỀ SẢN XUẤT CÁC LOẠI GIỐNG THUỶ SẢN
1. Để có đủ giống tốt cung cấp kịp thời cho yêu cầu sản xuất cả nước, Bộ Thuỷ sản quy hoạch hệ thống trang trại giống từ Trung ương đền địa phương và quy định phân cấp trách nhiệm như sau:
a) Bộ thuỷ sản xây dựng các trung tâm giống thuần chủng của trung ương làm nhiệm vụ nghiên cứu chọn giống lai tạo, giữ và sản xuất các loại giống thuần chủng, giống gốc, để phân phối chó các trại giống thuần chủng của các tỉnh, thành phố.
b) Các sở, ty thuỷ sản, nông nghiệp xây dựng các trạm, trại cá giống nhằm cung cấp thoả mãn giống trong tỉnh bao gồm:
- Một trại giống thuần chủng (có thể kết hợp làm thực nghiệm) nhân giống thuần chủng của trung ương để phân phối cho các trại giống trong tỉnh, và nghiên cứu chọn, lai tạo, giữ và sản xuất giống quý của địa phương.
- Các trại giống sinh sản nhân tạo chủ yếu sản xuất cá bột, và một phần cá hương cung cấp cho các hợp tác xã, đơn vị và gia đình ương nuôi thành cá giống.
Các tỉnh phía Bắc củng cố và cải tạo các trại đã có để nâng cao công suất, không phát triển thêm cơ sở mới, kể cả quốc doanh và hợp tác xã; riêng các huyện miền núi có thể xây dựng trại giống mới (quốc doanh, hợp tác xã hoặc trong các nông trường, xí nghiệp, quân đội) để cung cấp đủ giống trong huyện.
Các tỉnh phía Nam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào xây dựng trại giống quốc doanh là chủ yếu, việc xây dựng trại giống sinh sản nhân tạo trong hợp tác xã, tập đoàn sản xuất phải theo quy hoạch của tỉnh.
2. Lưu thông con giống:
Nhà nước cho phép lưu thông con giống, nhưng phải tuân theo các quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân buôn bán cá giống phải có giấy đăng ký hành nghề của Sở, Ty thuỷ sản, nông nghiệp và giấy phép đăng ký kinh doanh của quận, huyện. Các trường hợp buôn bán cá giống không có đăng ký kinh doanh hành nghề, hoặc có đăng ký nhưng buôn bán gian lận, làm hại đến phong trào nuôi trồng thuỷ sản, tư nhân mượn danh nghĩa cơ quan để buôn bán cá giống trốn đăng ký và thuế đều là phạm pháp.
b) Các tỉnh có nhu cầu chuyển cá giống từ Bắc vào Nam và từ Nam ra Bắc, phải lập kế hoạch vận chuyển cá báo cáo với Bộ Thuỷ sản, Bộ sẽ giao cho Công ty vật tư cá giống trung ương chuyên chở, hoặc hướng dẫn cho các đơn vị trực tiếp vận chuyển.
c) Xuất nhập khẩu các loại giống thuỷ sản ở nước ta phải có kế hoạch và do Bộ Thuỷ sản thống nhất quản lý chỉ đạo.
d) Về sản xuất và quản lý phân phối thuốc cho cá đẻ:
Tất cả các đơn vị sản xuất thuốc cho cá đẻ đều phải có giấy phép của Bộ Thuỷ sản. Nếu sản xuất mang tính chất kinh doanh thì còn phải có thêm giấy phép đăng ký kinh doanh. Đơn vị sản xuất thuốc phải chịu sự quản ký của Bộ Thuỷ sản về quy trình công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng và sản phẩm.
Hàng năm theo kế hoạch của Bộ Thuỷ sản, Công ty vật tư cá giống trung ương thu mua sản phẩm và phân phối cho các địa phương.
Điều kiện để Bộ Thuỷ sản xét cấp giấy phép là:
- Đơn vị sản xuất thuốc được cấp trên của đơn vị đó xác nhận và đề nghị;
- Bản quy trình công nghệ sản xuất, thuyết minh và sản phẩm mẫu;
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị.
III. SẢN XUẤT THỨC ĂN CHO CÁ
Các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất có nuôi cá cần tận dụng hết các đất bờ mương, bờ ao, và được tính trong phần đất dành cho chăn nuôi để sản xuất thức ăn cho cá, và phải làm nghĩa vụ với Nhà nước bằng sẩn phẩm chăn nuôi (cá hay thịt lợn) trên diện tích đó. Tỷ lệ quy đổi: 2 kilôgam cá bằng 1 kilôgam thịt lợn hơi.
Việc làm nghĩa vụ bằng cá hay thịt lợn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
IV. KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Để khai thác hợp lý và bảo vệ phát triển nguồn lợi, Bộ Thuỷ sản quy định cụ thể như sau:
1. Nghiêm cấm việc dùng và thải các chất độc, điện, chất nổ để đánh bắt và giết hại các loại thuỷ sản:
a) Cấm dùng chất độc như các loại thuốc trừ sâu (DDT, 666), lá cơi, lá quả thàn mát, quả sú vẹt, khô dầu sở và các chất độc khác để giết hại các loại thuỷ sản ở các thuỷ vực.
Các xí nghiệp, nhà máy, công trình có thải chất độc đều phải xử lý trước khi đưa ra các vùng nước, nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
b) Cấm dùng chất nổ như mìn, bộc phá, lựu đạn, súng và điện trường (cào điện) để khai thác tôm, cá làm nguồn lợi thuỷ sản bị tiêu diệt hàng loạt.
2. Cấm đánh bắt, giết hại cá con và các loài thuỷ sản đang thời kỳ sinh đẻ:
Cá con và các loài thuỷ sản đang thời kỳ sinh đẻ là nguồn bổ sung rất lớn cho nguồn lợi thuỷ sản, nếu bị phá hoại sẽ làm giảm trữ lượng nhanh chóng, vì vậy:
a) Cấm đánh bắt cá con:
- Bãi cá con ven sông (nhân dân thường gọi là bãi cá trụi) các địa phương cần có kế hoạch quản lý, chỉ đạo, sử dụng cá trụi làm cá giống để nuôi.
- Cá ròng ròng (cá lóc, cá quả, cá bống con).
- Cá linh: không nên khai thác vào mùa cá linh non (từ tháng 6 đến tháng 8) mà tập trung khai thác vào mùa cá linh già (từ tháng 9 đến tháng 12).
b) Cấm khai thác các loại đặc sản nhỏ (xem phụ lục 1).
Chiều dài cho phép khai thác một số loài cá (xem phụ lục 2).
c) Cấm đánh bắt các loài thuỷ sản đang thời kỳ sinh đẻ (xem phụ lục 3).
3. Cấm sử dụng các loại ngư cụ sau đây để đánh bắt cá:
- Lưới mắt dày 2a = 0,5 - 1cm để đánh bắt cá ở sông vào tháng 7, tháng 8.
- Lưới vét, giã cào, vó gạt, lờ lợp, đăng chắn bắt cá đi đẻ vào mùa mưa hoặc cá từ đồng ra sông.
- Câu rà, câu ba tiêu.
- Sa, ben, xếp đăng chuồng, chắn ở dọc ngòi sông.
- Vợt để vớt cá chép đẻ ở ao hồ.
4. Vớt cá bột trên sông.
Tập thể và cá nhân muốn vớt cá bột trên sông phải theo đúng quy định của cơ quan thuỷ sản địa phương về địa điểm, thời gian, số lượng dụng cụ và được pháp của các địa phương có bến bãi.
5. Tất cả các đơn vị, cá nhân làm nghề khai thác thuỷ sản trên sông hồ chứa, đầm, eo, vịnh chuyên nghiệp hoặc thời vụ đều phải đăng ký hành nghề và đăng ký kinh doanh.
6. Khuyến khích toàn dân tham gia bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
Các dịa phương, đơn vị cần hướng dẫn mọi người chấp hành tốt các quy dịnh về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đồng thời nghiêm cấm mọi hình thức bắt trộm cá, cướp cá ở các mặt nước có nuôi trồng thuỷ sản; phải kịp thời phát hiện, tố giác các hành vi phá hoại. Người phát hiện tố giác và có công bảo vệ được khen thưởng thích đáng và được pháp luật bảo vệ. Chế độ khen thưởng được áp dụng hình thức thưởng bằng tiền. Số tiền lấy từ khoản phạt, bao gồm tiền tịch thu ngư cụ, thuyền, lưới, sản phẩm, tiền bồi thường thiệt hại và quỹ tiền thưởng của cơ quan, xí nghiệp. Người vi phạm bị xử phạt theo pháp luật hiện hành. Hình thức xử phạt:
- Cảnh cáo đối với người vi phạm lần đầu;
- Tịch thu ngư cụ, thuyền lưới và sản phẩm cá đánh bắt đối với cá nhân hay đơn vị không đăng ký kinh doanh;
- Thu hồi đăng ký kinh doanh tạm thời hoặc vĩnh viễn;
- Vi phậm các điều về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, gây thiệt hại lớn đều bị phạt bằng tiền và phải bồi thường thiệt hại. Nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố về trách nhiệm hình sự;
- Truy tố trước toà án về tội xâm phạm tài sản của Nhà nước, của tập thể và của công dân;
- Mọi hành động trả thù đều bị nghiêm trị theo pháp luật.
Các địa phương, các cơ sở sản xuất cần bố trí cán bộ theo dõi quản lý việc khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, kết hợp chặt chẽ với chính quyền và công an địa phương làm tốt công tác bảo vệ và sử lý kịp thời các vụ việc xảy ra.
Trên đây là nội dung hướng dẫn mục I, II, III, VI trong Quyết định số 97-HĐBT ngày 29-5-1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
Các phần nội dung khác Bộ Thuỷ sản sẽ cùng các Bộ, các ngành có liên quan ra thông tư hướng dẫn sau.
Các địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể của mình mà vận dụng thực hiện thông tư hướng dẫn này.
Quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các địa phương, đơn vị, cơ sở, cần báo cáo phản ánh kịp thời về Bộ Thuỷ sản để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung hoàn chỉnh.
PHỤ LỤC 1
CHIỀU DÀI CÁC LOẠI ĐẶC SẢN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC
Số thứ tự
|
Tên các loài
|
Chiều dài(cm)
|
1
|
- Bào ngư
|
5
|
2
|
- Sò huyết
|
3,5
|
3
|
- Vẹm
|
8
|
4
|
- Trai ngọc
|
7
|
5
|
- Điệp tròn
|
7
|
6
|
- Hầu sông
|
12
|
7
|
- Hải sâm
|
13
|
8
|
- Sá sùng
|
6
|
9
|
- Cua
|
10
|
10
|
- Đồi mồi
|
|
11
|
- Ngao
|
25
|
12
|
- Tôm hùm
|
15
|
13
|
- Tôm rảo
|
4
|
PHỤ LỤC 2
CHIỀU DÀI CHO PHÉP KHAI THÁC MỘT SỐ LOẠI CÁ ĐỐI VỚI
NHỮNG NGHỀ CÓ NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG LỚN
Tên cá
|
Chiều dài (cm)(1)
|
Trọng lượng
|
- Cá cháy
|
25
|
|
- Mòi cờ
|
16
|
|
- Cá chép
|
20
|
0,5 - 0,6 kg
|
- Cá xinh gai
|
20
|
|
- Anh Vũ
|
22
|
|
- Cá hóc
|
20
|
|
- Dầm xanh
|
17
|
|
- Cá trôi
|
30
|
0,5 - 0,6 kg
|
- Chày đất
|
15
|
|
- Cá bống
|
40
|
2 - 2,5 kg
|
- Trắm đen
|
27
|
|
- Trắm cỏ
|
30
|
|
- Mè trắng Việt Nam
|
30
|
1 -2 kg
|
- Lươn
|
36
|
|
- Cá chiên
|
38
|
|
- Cá vền
|
15
|
|
- Cá tra
|
30
|
0,7 kg
|
- Cá bông
|
38
|
|
- Cá cóc
|
14
|
|
- Trê trắng
|
22
|
|
- Trê vàng
|
22
|
|
- Sặt rằn
|
16
|
|
- Duồng bay
|
17
|
|
(1) Chiều dài tính từ mõm cá đến đốt sống cuối cùng.
PHỤ LỤC 3
CÁC KHU VỰC VÀ THỜI GIAN CẤM KHAI THÁC VỚI
MỘT SỐ LOẠI CÁ Ở MỘT SỐ SÔNG
Tên cá
|
Sông Hồng
|
Sông Đà
|
- Cá mòi cờ
|
- Việt Trì, Hà Nội, thị xã Hưng Yên
|
Thị xã Hoà Bình
|
- Cá cháy
|
- Quạch, Âu lâu, thị xã Yên Bái
|
Diềm ban, suối Rút, Thác Bờ, Thác Bưởi
|
- Cá trôi
|
- Cửa ngòi Bo, Ngòi Nhù, Ngòi Hút, Ngòi thia, Giàn Khế
|
Tạ Khoa, Thác Bờ, Ngòi Hoa
|
- Mè trắng
|
- Quạch, Cánh mình, Âu lâu, Giới phiên cách ngoa, Tuy lộc ghềnh linh
|
Tạ Khoa, Vạn Yên, Diềm ban, bãi loa, suối Rút, thác Bờ, thác Bưởi
|
- Trắm đen
|
- Cầu làng Giàng, quanh thị xã Yên Bái
|
Thác Bờ, Trung Hà
|
- Cá chiên
|
- Trịnh tường, thị xã Lào Cai, ngòi Bo, Quạch (Hoàng Liên Sơn)
|
Thác Bờ, Vạn Yên, Tạ Khoa
|
- Cá hoả
|
- Trịnh tường, Trịnh quyền, cửa sông Nậm thi, cửa ngòi Bo
|
Hát Ong, Nậm Ti, Nậm Sợp
|
- Cá bống
|
- Soi cờ, Ngòi Bo, Bảo Hà, Lang thíp
|
|
- Cá Anh Vũ
|
- Chân cầu Việt Trì
|
Thị trấn Lai Châu, Vạn Yên, Trung Hà
|
- Cá vần
|
|
|
PHỤ LỤC 4
THỜI GIAN SINH ĐẺ CỦA MỘT SỐ LOẠI ĐẶC SẢN
Tên các loài cá
|
Thời gian sinh đẻ (theo dương lịch)
|
Bào ngư
|
6 - 8
|
Sò huyết
|
8 - 11
|
Vẹm
|
4 - 5 và 9 - 10
|
Trai ngọc (2 loại)
|
5 - 11
|
Diệp tròn
|
5 - 6
|
Hầu sông
|
4 -6 và 8 - 10
|
Hải sâm
|
6 - 7
|
Sá sùng
|
3 - 8
|
Cua
|
5 - 11
|
Đồi mồi
|
5 - 7
|
Rau mơ
|
1 - 5
|
Rau câu
|
1 - 5
|
Tôm hùm
|
3 - 7
|
Tôm rảo
|
4 - 5
|
Ngao
|
2 - 4
|
CÁC KHU VỰC VÀ THỜI GIAN CẤM KHAI THÁC
Ở MỘT SỐ SÔNG MIỀN BẮC
Sông Lô Gâm
|
Sông Lam
|
Thời gian cấm (tháng)
|
Ghi chú
|
Ngã ba Đoan Hùng
|
Nam Đông (Nam Đàn)
|
3-5
|
|
Thác cái, Hàm Yên, thị xã Tuyên Quang
|
Vực Quánh (Thanh Chương)
|
3-5
|
|
Sông con Vĩnh Tuy, Vương Khương, Vị Xuyên, Chiêm Hoá, Cửa sông Năng Bắc Quang
|
Thác Chôn Lôn (Chương Dương) thác Đà bếp (Anh Sơn)
|
5-7
|
|
Hàm Yên, thị xã Tuyên Quang
|
|
5 - 6
|
|
Bình Quyên, Bến Then
|
|
5 - 7
|
|
Chiêm Hoá, Vĩnh Tuy
|
|
2 - 5
|
|
Na Hang, Ba Luồng, Chiêm Hoá
|
|
12 - 2
|
|
Nà Cầy, Phương Tiền, Vũng Kem
|
Thác Làng rạc (Tân Kỳ)
|
3 - 5
|
|
Na Hang, Ngã ba Lô gâm
|
Vực cồn, vèo, vực Rú già, Đồng pha (Đô lương), Thanh Cát (Thanh Chương)
|
10 - 12
|
|