Sign In

QUYẾT ĐỊNII CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẲNG

Về giá chuẩn tiền thuê đất, mặt nuớc, mặt biển đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng

___________________

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

- Căn cứ pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp ngày 25-6-1996;

- Căn cứ Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24-2-1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Xét tình hình thực tế của địa phương;

- Theo đề nghị của Sở Tài chính-Vật giá thành phố ĐN tại Tờ trình số 890/TC-VG ngày 20/6/1998 trên cơ sở ý kiến đóng góp của các ngành có liên quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Nay quy định giá chuẩn tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại thành phố ĐN trên cơ sở phân vùng đô thị như sau :

l/ Vùng đô thị nhóm 3 (có giá tối thiểu 0,6USD/m2/năm) gồm các phường sau:

a- Hải Châu 1, Hải Châu 2, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận, Hòa Thuận, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Hiên, Hòa Cường (thuộc quận Hải Châu);

b- Vĩnh Trung, Chính Gián, Thạc Gián, Tân Chính, Tam Thuận (thuộc quận Thanh Khê);

2/ Vùng đô thị nhóm 4 (có giá tối thiểu 0,35USD/m2/năm) gồm các phường sau:

a- Khuê Trung (thuộc quận Hải Châu);

b- An Khê, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà (thuộc quận Thanh Khê);

c- Phước Mỹ, An Hải Đông, An Hải Tây, An Hải Bắc, Thọ Quang, Mân Thái, Nại Hiên Đông (thuộc quận Sơn Trà);

d- Bắc Mỹ An (thuộc quận Ngũ Hành Sơn)

3/ Vùng đô thị nhóm 5 (có giá tối thiểu 0,18USD/m3/năm) gồm các phường, xã sau :

a- Hòa Minh, Hòa Khánh, Hòa Hiệp (thuộc quận Liên Chiểu);

b- Hòa Hải, Hòa Quý (thuộc quận Ngũ Hành Sơn)

c- Hòa Thọ, Hòa Phát, các lô đất thuộc mặt tiền đường 14B qua các xã Hòa Nhơn, Hòa Khương (thuộc huyện Hòa Vang)

4/ Vùng không phải đồ thị (thuộc huyện Hòa Vang):

a- Các xã đồng bằng : Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Châu, Hòa Xuân, Hòa Phong, các lô đất không phải mặt tiền đường 14B qua các xã Hòa Nhơn và Hòa Khương.

b- Các xã trung du : Hòa Sơn.

c- Các xã miền núi : Hòa Liên, Hòa Phú, Hòa Bắc, Hòa Ninh.

5/ Khu du lịch Bà Nà-Núi Chúa : Có quy định riêng.

Điều 2 : Nguyên tắc phân loại đường phố để tính giá đất trong lĩnh vực hợp đồng và đầu tư nước ngoài :

1/ Nguyên tắc chung: Các đường phố trên địa bàn thành phố ĐN được chia thành 2 loại đường phố ( đường phố loại 1 và đường phố loại 2). Trong mỗi loại đường phố căn cứ vào khả năng sinh lợi, giá đất thực tế để xác định hệ số địa điểm của mỗi đường phố.

2/ Đường phố loại I : là các đường phố chính của đô thị, đầu mối giao thông trong nội đô thị, rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt, có khả năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế trung bình cao nhất.

3/ Đường phố loại 2: là các đường phố không phải là đường phố chính của đô thị, ít thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt, khả năng sinh lợi kém hơn và giá đất thực tế trung bình thấp hơn các đường phố loại 1.

Điều 3 : Phân loai vi trí đất đô thi

Vị trí 1: Là lô đất, thửa đất (gọi chung là lô đất) có mặt tiền tiếp giáp với đường phố, đầu mối giao thông của đô thị.

Vị trí 2 : Là các lô đất không tiếp giáp với đường phố, nhưng có mặt tiền tiếp giáp với các đường kiệt lớn có đủ các điều kiện sau :

- Xe ôtô tải lưu thông thuận lợi.

- Kiệt rộng từ 4,5m trở lên.

Vị trí 3 : là các lô đất không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.

Điều 4 : Đơn giá thuê đất đô thị được xác định như sau :

Đơn giá thuê đất

(USD/m2/năm

=

Mức giá chuẩn Hệ số

Theo từng vị trí đất

(USD/m2/năm

x

Hệ số

Ngành nghề

- Mức giá chuẩn: mức giá chuẩn được quy định cho từng vị trí đất của từng đường phố trong bảng giá chuẩn tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định này. Mức giá chuẩn trên đã bao gồm hệ số vị trí và hệ số kết cấu hạ tầng.

Trừ quận Hải Châu và quận Sơn Trà, giá chuẩn đối với các vùng có Điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thuộc các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố được xác định bằng 80% mức giá chuẩn trong phụ lục kèm theo.

- Hệ số ngành nghề: Được xác định theo quy định tại Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Đối với từng dự án cụ thể hệ số kết cấu hạ tầng không tương ứng với hệ số vị trí đã được quy định trong bảng giá chuẩn thì các chủ dự án phải báo cáo với UBND thành phố để xác định lại giá chuẩn trước khi tiến hành đàm phán giá thuê đất đối với đối tác nước ngoài.

Điều 5 : Tổ chức, cá nhân Việt Nam được Nhà nước cho phép sử dụng tiền thuê đất góp vốn liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tiền thuê đất do các bên thỏa thuận, song không được thấp hơn đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Quyết định này.

Điều 6 : Giá cho thuê đất đối với các khu Công nghiệp đã được quy hoặc do các Công ty phát triển cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp trên địa bàn thành phố ấn định sau khi có ý kiến thống nhất của Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất ĐN. Đối với công ty phát triển hạ tầng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuê đất với Nhà nước thì khi ấn định giá cho thuê đất còn phải được sự đồng ý của UBND thành phố

Điều 7 : Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15.8.1998.

Trong qúa trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính-Vật giá để tổng hợp trình UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Điều 8 : Giao Sở Tài chính-Vật giá chủ trì phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn, đôn đốc,kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ hàng quý báo cáo UBND thành phố.

Điều 9 : Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Địa chính-Nhà đất, Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

UBND thành phố Đà Nẵng

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Bá Thanh