UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
__________
Số: 30/2008/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
___________________________
Lạng Sơn, ngày 03 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định các khu vực khi lắp đặt trạm thu,
phát sóng thông tin di động loại 2 phải xin giấy phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
_____________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân số 31/2004-QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2007 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp giấy phép xây dựng công trình và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 của liên Bộ: Xây dựng, Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 194/TTr–STTTT ngày 17 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định các khu vực khi lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 phải xin giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn Bình
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
____________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
|
QUY ĐỊNH
Các khu vực khi lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2
phải xin giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2008/QĐ-UBND
Ngày 03 /12 /2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
________________________
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định các khu vực, khi lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 (sau đây gọi tắt là trạm BTS loại 2), phải xin giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trạm BTS loại 2 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Văn bản này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân đầu tư lắp đặt trạm BTS loại 2 (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Mục đích
Việc ban hành Quy định này nhằm cụ thể hoá nội dung nêu tại khoản 6 Mục I và khoản 2 Mục II của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ: Xây dựng, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 12).
Chương II
QUY ĐỊNH CÁC KHU VỰC KHI LẮP ĐẶT TRẠM BTS LOẠI 2
PHẢI XIN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ THẨM QUYỀN
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4. Các khu vực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, khi xây dựng, lắp đặt trạm BTS loại 2, phải xin giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Khu vực sân bay Mai Pha.
2. Khu vực an ninh quốc phòng, bao gồm 21 xã, thị trấn biên giới: xã Quốc Khánh, xã Đội Cấn, xã Tân Minh, xã Đào Viên (huyện Tràng Định); xã Trùng Khánh, xã Thuỵ Hùng, xã Thanh Long, xã Tân Thanh, xã Tân Mỹ (huyện Văn Lãng); xã Bảo Lâm, xã Thanh Loà, xã Cao Lâu, xã Xuất Lễ, xã Mẫu Sơn (huyện Cao Lộc); xã Mẫu Sơn, xã Yên Khoái, xã Tú Mịch, xã Tam Gia (huyện Lộc Bình); xã Bính Xá, xã Bắc Xa (huyện Đình Lập); thị trấn Đồng Đăng (huyện Cao Lộc) và trụ sở làm việc, nơi đóng quân của các lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Khu vực các phường thuộc thành phố Lạng Sơn, bao gồm: Phường Chi Lăng, phường Hoàng Văn Thụ, phường Tam Thanh, phường Vĩnh Trại và phường Đông Kinh.
4. Khu vực trung tâm các xã thuộc thành phố Lạng Sơn, bao gồm: Thôn Khòn Khuyên, thôn Khòn Phổ, thôn Rọ Phải, thôn Co Măn (xã Mai Pha); thôn Hoàng Tân, thôn Vĩ Hạ, thôn Vĩ Thượng, thôn Chi Mạc, thôn Quán Hồ (xã Hoàng Đồng); thôn Quảng Liên I, thôn Quảng Liên II, thôn Quảng Liên III, thôn Quang Trung I, thôn Quang Trung II, thôn Quang Trung III (xã Quảng Lạc).
5. Khu vực thị trấn các huyện, bao gồm: Thị trấn Hữu Lũng (huyện Hữu Lũng); thị trấn Chi Lăng, thị trấn Đồng Mỏ (huyện Chi Lăng); thị trấn Lộc Bình, thị trấn Na Dương (huyện Lộc Bình); thị trấn Nông trường Thái Bình, thị trấn Đình Lập (huyện Đình Lập); thị trấn Đồng Đăng, thị trấn Cao Lộc (huyện Cao Lộc); thị trấn Văn Quan (huyện Văn Quan); thị trấn Bắc Sơn (huyện Bắc Sơn); thị trấn Bình Gia (huyện Bình Gia); thị trấn Na Sầm (huyện Văn Lãng); thị trấn Thất Khê (huyện Tràng Định).
6. Khu vực bệnh viện, trường học.
7. Khu vực di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh (Phụ lục kèm theo).
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng trạm BTS loại 2
UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các trạm BTS loại 2 nằm trong khu vực quy định phải xin Giấy phép xây dựng nêu tại §iều 4 Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các quy định về xây dựng trạm BTS loại 2 trên địa bàn tỉnh;
b) Thông báo bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lạng Sơn đối với công trình cho Sở Xây dựng trong vòng 5 ngày (ngày làm việc hành chính), kể từ ngày nhận được Công văn xin ý kiến của Sở Xây dựng;
2. Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm xin ý kiến cụ thể đối với các ngành có liên quan đến địa điểm xây dựng (nếu có). Trong vòng 15 ngày (ngày làm việc hành chính), kể từ khi nhận được Thông báo về sự phù hợp Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông tỉnh Lạng Sơn của Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện cấp Giấy phép xây dựng trạm BTS loại 2 thuộc thẩm quyền cho chủ đầu tư có Hồ sơ xin cấp phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
3. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Hàng năm, rà soát các khu vực di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh mới được xếp hạng, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông bổ sung và sửa đổi vị trí các khu vực phải xin giấy phép xây dựng trạm BTS loại 2 trong khu vực bảo vệ di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp huyện)
a) Chịu trách nhiệm quản lý xây dựng và cảnh quan môi trường trong xây dựng trạm BTS loại 2; tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng mạng lưới hạ tầng bưu chính, viễn thông;
b) Tăng cường kiểm tra, thực hiện xử phạt vi phạm hành chính và đình chỉ các công trình xây dựng trạm BTS loại 2 không thực hiện theo quy định này và các quy định khác có liên quan;
5. Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật; kiến thức có liên quan đến sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khoẻ cộng đồng; các điều khoản của Quy định này cho các tổ chức, cá nhân hiểu rõ mục đích, yêu cầu của việc phát triển hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông nói chung và xây dựng, lắp đặt các trạm BTS nói riêng.
6. Các chủ đầu tư
a) Hàng năm, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng đề xuất kế hoạch phát triển mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS;
c) Thực hiện chế độ đo kiểm đánh giá chất lượng công trình theo Quyết định 31/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) về việc ban hành Quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông và Quyết định số 32/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) về việc ban hành Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định, trước khi đưa công trình vào hoạt động;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng các điều khoản của quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Đối với những trạm BTS đã được xây dựng, lắp đặt và khai thác trước ngày quy định này có hiệu lực thì được thực hiện theo các hướng dẫn trước đây tại địa bàn.
2. Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan rà soát, bổ sung và sửa đổi danh mục khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trạm BTS loại 2, để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Việc ban hành Quy định Các khu vực khi lắp đặt trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 phải xin giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn góp phần tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các công trình xây dựng, lắp đặt trạm BTS. Đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư, các doanh nghiệp viễn thông đẩy nhanh tiến độ lắp đặt các trạm BTS phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
|
|
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn Bình
|