QUYẾT ĐỊNH
V/v Lập quỹ xóa đói giảm nghèo của tỉnh
______________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ban hành ngày 30/6/1989.
Căn cứ vào Nghị quyết 10/NQ-TU ngày 19/4/1993 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về xóa đói giảm nghèo ở nông thôn.
Xét đề nghị của ông Chủ tịch Hội nông dân tỉnh Vĩnh Phú tại Tờ trình số 54/TT ngày 30/7/1993, trong phiên họp ngày 10/8/1993 UBND tỉnh đã nhất trí.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay lập quỹ xóa đói giảm nghèo của tỉnh nhằm mục đích cho các hộ nông dân đói nghèo vay để phát triển kinh tế gia đình, từng bước nâng cao đời sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo trong nhân dân.
Điều 2. Nguồn vốn hình thành quỹ bao gồm:
- Vận động các cơ quan, đơn vị kinh tế trung ương và địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh; các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ, những người hảo tâm tự nguyện tham gia đóng góp xây dựng quỹ theo khả năng (không mang tính chất bắt buộc). Quỹ được thu bằng tiền (hoặc hiện vật chuyển đổi thành tiền) nộp vào tài khoản của quỹ tại kho bạc tỉnh.
- Hàng năm trích một phần trong ngân sách của tỉnh để hỗ trợ quỹ.
Điều 3. Hội nông dân tỉnh là cơ quan trực tiếp quản lý và điều hành quỹ xóa đói giảm nghèo. Hội phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng quy chế quản lý, sử dụng quỹ theo quy định hiện hành và hướng dẫn cụ thể thủ tục cho hộ đói nghèo vay vốn.
Điều 4. Lãi suất cho vay từ xóa đói giảm nghèo là 1% tháng. Quỹ phải được bảo đảm an toàn về số tiền gốc và được phát triển tăng thêm qua các năm (từ các nguồn bổ sung mới và một phần từ số lãi hàng tháng).
- Chủ tịch Hội nông dân tỉnh cùng Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm quyết toán tình hình sử dụng quỹ hàng năm theo chế độ quy định.
Điều 5. Đối tượng được vay là những hộ đói, các gia đình thuộc diện chính sách có nhiều khó khăn, hộ nghèo. Vốn vay phải được sử dụng theo đúng mục đích, trả gốc và lãi theo đúng quy định.
Điều 6. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch Hội nông dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Chi cục trưởng kho bạc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành.