QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dc pháp luật tỉnh Ninh Thuận
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 585/TTr-STP ngày 09 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Thuận; gồm 5 Chương, 20 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng và các ban của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể tại tỉnh Ninh Thuận; các thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Thuận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1278/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chức năng nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Ninh Thuận
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức phối hợp chỉ đạo giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức ở cấp tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thành phố về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương, cơ sở.
2. Trên cơ sở kế hoạch chung của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng có nhiệm vụ đề ra kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm; chỉ đạo, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, địa phương, cơ sở thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật; sơ kết, tổng kết và tổ chức thi đua khen thưởng về công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số.
2. Thành viên của Hội đồng là người được cơ quan, ban, ngành, tổ chức nơi người đó đang công tác cử làm đại diện, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 3. Phương thức hoạt động của Hội đồng
1. Hoạt động của Hội đồng được thực hiện theo phương thức vừa bao quát, toàn diện và cụ thể về các hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, vừa phân công phụ trách theo từng mảng công việc, từng đối tượng và lĩnh vực hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Hội đồng hoạt động theo chương trình, kế hoạch, đề án dài hạn, ngắn hạn hoặc về một nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể do Hội đồng thông qua.
Chương II
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên.
2. Các ban của Hội đồng.
3. Cơ quan thường trực, Ban thư ký của Hội đồng và tổ thư ký của các ban.
Điều 5. Các ban của Hội đồng
1. Hội đồng có 7 (bảy) ban sau đây:
a) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân (gọi chung là Ban 1), gồm đại diện của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Sở Nội vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận, Sở Tư pháp do Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh làm Trưởng ban;
b) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức (gọi chung là Ban 2) gồm đại diện Sở Nội vụ, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp do Phó Giám đốc Sở Nội vụ làm Trưởng ban;
c) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp (gọi chung là Ban 3), gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp do Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban;
d) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên (gọi chung là Ban 4), gồm đại diện của Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Y tế, Sở Tư pháp do Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo làm Trưởng ban;
đ) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng Công an nhân dân (gọi chung là Ban 5) do Phó Giám đốc Công an tỉnh làm Trưởng ban, có đại diện của Sở Tư pháp tham gia;
e) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, lực lượng dân quân tự vệ (gọi chung là Ban 6), do Phó chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh làm Trưởng ban, có đại điện của Sở Tư pháp tham gia;
g) Ban phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng bộ đội biên phòng (gọi chung là Ban 7) do Phó chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng làm Trưởng ban, có đại diện của Sở Tư pháp tham gia;
h) Tùy theo nhu cầu công việc, các ban có thể cử một đến hai Phó Trưởng ban.
2. Căn cứ vào đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật được giao các ban của Hội đồng có thể phân công các thành viên hoặc nhóm thành viên phụ trách về từng loại đối tượng, lĩnh vực hoặc từng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật để phát huy tính chủ động và tính chuyên môn sâu trong công việc của ban.
3. Các ban mời đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia hoạt động của ban để tăng cường sự đẩy mạnh phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật được phân công. Cơ chế hoạt động của đại diện các cơ quan, tổ chức không có đại diện là thành viên Hội đồng do ban quy định.
Điều 6. Chủ tịch và các Phó chủ tịch của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Tư pháp. Các Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
3. Các Trưởng ban của Hội đồng theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Chủ tịch Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hoà, tổ chức phối hợp hoạt động của Hội đồng và các ban của Hội đồng; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan Thường trực Hội đồng;
b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra từng nhiệm vụ được giao;
c) Ký ban hành các văn bản của Hội đồng, chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm và các kết luận của Hội đồng;
d) Duyệt kế hoạch tài chính, kinh phí hằng năm cho hoạt động của Hội đồng; quyết định việc huy động và phân bổ kinh phí từ các nguồn có được để hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
đ) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác phố biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; xem xét và đề nghị hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo đề nghị của các cơ quan, ban, ngành tổ chức, cơ quan thường trực của Hội đồng và Hội đồng phối hợp công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật các huyện, thành phố;
e) Giải quyết các công việc khác theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các công việc được giao và được ủy nhiệm theo quy định tại khoản 4 Điều này; được ký ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch thường xuyên và định kỳ hằng tháng, quý của Hội đồng.
6. Các Phó Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm giúp Chủ tịch và cơ quan thường trực của Hội đồng điều phối hoạt động chung nhằm bảo đảm hoàn thành tốt chương trình, kế hoạch của Hội đồng.
7. Các Trưởng ban của Hội đồng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của ban theo chương trình, kế hoạch của Hội đồng và chương trình, kế hoạch của ban.
Điều 7. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia vào một ban của Hội đồng.
2. Tham dự các phiên họp của Hội đồng, nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng; đồng thời cử người tham dự cuộc họp, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận tại phiên họp để cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo Hội đồng.
3. Đề xuất với Hội đồng, các ban của Hội đồng các biện pháp phối hợp và tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật; đề nghị Hội đồng, các ban của Hội đồng hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan, tổ chức nơi công tác.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách về việc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, của Hội đồng và thường xuyên thông tin cho cơ quan thường trực về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch được giao.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban mà mình là thành viên.
6. Được cung cấp các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng
1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng là Sở Tư pháp.
2. Cơ quan thường trực có nhiệm vụ:
a) Chủ trì việc chuẩn bị các dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Hội đồng; dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức là thành viên của Hội đồng để tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quyết định của Hội đồng;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình phối họp triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương, cơ sở để Hội đồng thông qua, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Hội đồng và định kỳ báo cáo kết quả hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo yêu cầu của Hội đồng;
đ) Chịu trách nhiệm xuất bản bản tin (thực hiện theo nội dung Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), sổ tay báo cáo viên pháp luật, các ấn phẩm và tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác;
e) Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất do chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Hội đồng giao.
3. Giúp việc trực tiếp cho cơ quan thường trực của Hội đồng là phòng Phổ biến giáo dục pháp luật - Sở Tư pháp.
Điều 9. Nhiệm vụ của Ban thư ký Hội đồng
1. Ban thư ký của Hội đồng được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng, gồm lãnh đạo phòng Phổ biến giáo dục pháp luật và các chuyên viên của Sở Tư pháp.
2. Ban thư ký có nhiệm vụ:
a) Giúp cơ quan thường trực của Hội đồng thực hiện các công việc, bảo đảm sự phối hợp giữa Hội đồng với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương, cơ sở; đề ra nội dung, biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để Hội đồng thông qua;
b) Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp 1uật sáu tháng, hằng năm trình Hội đồng; đề xuất ý kiến để Hội đồng quyết định các nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trọng tâm, đột xuất và các biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ;
c) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương, cơ sở có liên quan đến hoạt động các ban của Hội đồng; tổng hợp, theo dõi và báo cáo Hội đồng về hoạt động phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng và các ban của Hội đồng; giúp cơ quan Thường trực Hội đồng chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp của Hội đồng;
d) Trưởng ban thư ký do Chủ tịch Hội đồng cử, có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Ban thư ký, phân công nhiệm vụ cho các thành viên và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả công tác của Ban thư ký.
Điều 10. Nhiệm vụ của Tổ thư ký các ban của Hội đồng
1. Tổ thư ký các ban của Hội đồng được thành lập theo quyết định của Trưởng ban, gồm các chuyên viên của cơ quan, ban, ngành, tổ chức là thành viên các ban của Hội đồng do một cán bộ cấp trưởng phòng của cơ quan, ban, ngành, tổ chức, có thành viên Hội đồng là Trưởng ban làm Tổ trưởng.
2. Tổ thư ký của các ban có nhiệm vụ:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, chi tiết của ban; đề ra nội dung biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực mà ban được phân công;
b) Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công; đề xuất với ban các biện pháp đẩy mạnh công tác, phối hợp với cơ quan thường trực để chuẩn bị, tổ chức các cuộc họp và các hoạt động của ban;
c) Báo cáo sáu tháng, hằng năm về tình hình hoạt động của ban; thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao;
d) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tổ thư ký có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban thư ký của Hội đồng tổ chức pháp chế các cơ quan, ban, ngành, tổ chức có đại diện là thành viên Hội đồng và các đơn vị hữu quan khác để đẩy mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Tổ trưởng Tổ thư ký của ban có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Tổ thư ký, phân công nhiệm vụ cho các tổ viên và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện nhiệm vụ của tổ; giúp Trưởng ban chuẩn bị nội dung các cuộc họp, dự thảo báo cáo về tình hình hoạt động của ban theo định kỳ và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban giao.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11. Phiên họp toàn thể của Hội đồng
1. Phiên họp toàn thể các thành viên của Hội đồng là cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ sáu tháng một lần hoặc theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng để giải quyết các vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Đề ra kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật sáu tháng, hằng năm để các cấp, các ngành phối hợp thực hiện; thông qua chương trình hoạt động sáu tháng, hằng năm của Hội đồng;
b) Cho ý kiến về chương trình hoạt động của các ban; tạo điều kiện để các ban thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;
c) Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng các cấp; thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết sáu tháng, hằng năm về tình hình triển khai công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp đẩy mạnh công tác đó;
d) Đề ra kế hoạch, chương trình xây dựng, củng cố lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương;
đ) Quyết định tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, kiểm tra, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Thông qua kế hoạch phổ biến các văn bản pháp luật quan trọng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Cho ý kiến về phương thức huy động, sử dụng kinh phí ngoài phần kinh phí được cấp từ ngân sách để hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
h) Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc các thành viên Hội đồng.
2. Trong trường hợp cần thiết, tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh có thể mời Chủ tịch Hội đồng của các huyện, thành phố thuộc tỉnh tham dự.
3. Các kết luận của Hội đồng được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng. Trong trường hợp đặc biệt, khi Hội đồng không họp được, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng văn bản.
4. Kết luận của Hội đồng về các biện pháp hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa phương phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là căn cứ để Hội đồng kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.
Điều 12. Phiên họp của các ban
1. Các Ban của Hội đồng họp ba tháng một lần để giải quyết những vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Thông qua chương trình hoạt động hằng quý, hằng tháng, hằng năm của ban; nội dung, biện pháp phối hợp hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công; phối hợp, hỗ trợ việc chỉ đạo điểm để mở rộng các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả đến từng đối tượng do các tổ chức thành viên đề nghị;
b) Tổng hợp kết quả thực hiện, khảo sát, điều tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của các ngành, các cấp theo đối tượng, lĩnh vực được phân công;
Xem xét đề nghị của các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và địa phương về khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực của từng tổ chức trong ban để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định;
c) Giải quyết những công việc khác theo yêu cầu chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Các ban của Hội đồng có thể phối hợp tổ chức họp chung để cùng giải quyết các công việc có liên quan.
3. Ngoài hình thức giải quyết các công việc tại phiên họp, các ban của Hội đồng có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình bằng các phương thức khác theo quyết định của Trưởng ban.
4. Trong trường hợp các ban không tiến hành phiên họp có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
Các ban của Hội đồng hằng quý có báo cáo nhanh về tình hình tổ chức và hoạt động của ban về cơ quan thường trực của Hội đồng.
Cơ quan thường trực của Hội đồng thường xuyên giữ mối liên hệ với các ban để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của các ban cũng như toàn bộ hoạt động của Hội đồng và thông báo đến các thành viên Hội đồng biết.
Điều 14. Ban hành, sao gửi văn bản của Hội đồng
1. Các văn bản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký ban hành.
2. Các văn bản của Hội đồng được cơ quan thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng, các cơ quan, ban, ngành, tổ chức và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các huyện, thành phố thuộc tỉnh để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
Điều 15. Trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động
1. Trụ sở của Hội đồng đặt tại Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trụ sở cơ quan thường trực và Ban thư ký của Hội đồng đặt tại Sở Tư pháp.
3. Sử dụng con dấu:
a) Chủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh dùng cho các văn bản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ký;
b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của Sở Tư pháp dùng cho các văn bản của Hội đồng hoặc cơ quan thường trực của Hội đồng do Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký;
c) Trưởng các ban của Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi Trưởng ban công tác dùng cho các văn bản do trưởng các ban của Hội đồng ký. Cơ quan thường trực của Hội đồng (Sở Tư pháp) có trách nhiệm giúp Hội đồng lập dự toán kinh phí hằng năm trình Ủy bản nhân dân tỉnh phê duyệt để bảo đảm hoạt động của Hội đồng.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được bố trí hằng năm từ ngân sách cấp của tỉnh.
5. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có trách nhiệm lập dự toán quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách theo quy định. Kế toán, thủ quỹ của Hội đồng là kế toán, thủ quỹ của cơ quan thường trực Hội đồng kiêm nhiệm, được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thường trực hướng dẫn bố trí, sử dụng ngân sách phục vụ công tác phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật được ký hợp đồng triển khai các chương trình phổ biến giáo dục pháp luật để thực hiện nội dung các đề án của chương trình quốc gia về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương theo quy định hiện hành.
Điều 16. Thi đua, khen thưởng
1. Thi đua:
a) Thời gian đăng ký thi đua thực hiện nhiệm vụ công tác năm về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật từ ngày 15 tháng 12 đến ngày 15 tháng 01;
b) Nội dung đăng ký thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh.
2. Khen thưởng: các thành viên Hội đồng, các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, các Hội đồng cấp huyện, cấp xã và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật được khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng được trích từ nguồn kinh phí của Hội đồng được cấp hằng năm.
4. Hội đồng thi đua, khen thưởng được thành lập theo đề nghị của Sở Tư pháp (cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh).
5. Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh (Sở Tư pháp) được quyền xem xét, quyết định khen thưởng cho cá nhân và tập thể có thành tích trong công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật theo định kỳ 6 tháng, năm và các hội nghị sơ kết, tổng kết. Mức khen thưởng được áp dụng tương đương với cấp sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Mối quan hệ giữa Hội đồng của tỉnh với Hội đồng của Chính phủ; Hội đồng của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Hội đồng các huyện, thành phố
1. Hội đồng của tỉnh hoạt động theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên (Hội đồng của Chính phủ) và theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng của tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành của tỉnh và Hội đồng các huyện, thành phố.
a) Kiểm tra định kỳ hoặc bất thường đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các sở, ban, ngành của tỉnh và Hội đồng các huyện, thành phố;
b) Các sở, ngành, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp huyện thực hiện nội dung đã được Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc bất thường (theo yêu cầu của Hội đồng); tạo điều kiện cho thành viên hoặc cán bộ được Hội đồng cử đến liên hệ công tác trong lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Hội đồng các sở, ban, ngành và Hội đồng các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo thường xuyên về tình hình hoạt động phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với Hội đồng của tỉnh.
4. Quan hệ giữa các thành viên trong Hội đồng.
a) Các thành viên của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh phải tôn trọng chế độ sinh hoạt của Hội đồng và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công;
b) Quan hệ giữa các thành viên của Hội đồng là quan hệ bình đẳng, dân chủ, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Hội đồng và các ban của Hội đồng.
Điều 18. Quan hệ với đội ngũ báo cáo viên pháp luật
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh là cơ quan quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với đội ngũ báo cáo viên; có trách nhiệm thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật có trách nhiệm tham mưu giúp Hội đồng quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ báo cáo viên pháp luật, nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền miệng về pháp luật trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức là báo cáo viên pháp luật có trách nhiệm tạo điều kiện cho báo cáo viên thuộc đơn vị mình quản lý tham gia công tác báo cáo pháp luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ của báo cáo viên theo phân công của Hội đồng. Báo cáo viên pháp luật phải thực hiện có hiệu quả từ 3 đến 5 cuộc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong năm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Giao cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh (Sở Tư pháp) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện, quy chế có thể được sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế phải được đa số thành viên Hội đồng tán thành./.