QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ một số nội dung của Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của Ủy ban nhân tỉnh Thái Bình
_________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính- Bộ Công thương về Hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại báo cáo thẩm định số 139/BC-STP ngày 30/11/2016; của Sở Công thương tại Tờ trình số 120/TTr-SCT ngày 01/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Bãi bỏ một số nội dung của Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công ban hành kèm theo Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của Ủy ban nhân tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:
1. Bãi bỏ một số nội dung “ Khen thưởng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; xét công nhận, khen thưởng làng nghề, xã nghề; cấp, đổi bằng công nhận làng nghề, xã nghề có thời hạn; khen thưởng nghệ nhân, thợ giỏi” quy định tại Khoản 5, Điều 6.
2. Bãi bỏ Khoản 10, Điều 6 : " Các trường hợp khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh".
3. Bãi bỏ Điểm o, Khoản 2, Điều 7: " Chi khen thưởng phát triển làng nghề, xã nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận.Mức chi : 5 triệu đồng/làng nghề, 25 triệu đồng/xã nghề".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.