• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 03/12/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 30/09/2020
UBND TỈNH AN GIANG
Số: 2326/2003/QĐ-UB-TC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 18 tháng 11 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

V/v Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động

của Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Quyết định số 943/QĐ-UB-TC ngày 19/6/2001 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang và Quyết định số 1211/QĐ-UB-TC ngày 10/7/2003 của ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Quyết định số 943/QĐ-UB-TC;

Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh An Giang.

 

 

QUYẾT   ĐỊNH

Điều 1 : Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang (có văn bản kèm theo).

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quy chế được ban hành đều bãi bỏ.

Điều 3 : Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 

Nơi nhận:

- Như điều 3.

- TV. Tỉnh ủy.

  - TT. HĐND tỉnh.

  - TC. Tỉnh ủy.

  - Lưu.

 

  TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Chủ tịch

 

(đã ký)

 

Nguyễn Minh Nhị

 

 

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN                          CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH AN GIANG                                                  Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

  ----------------------                                                   --------------------------------------

                                                                    Long Xuyên,  ngày  18   tháng  11   năm 2003

 

Quy chế

Tổ chức và hoạt động

của Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang.

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2326/2003/QĐ-UB-TC ngày 18/11/2003

 của ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

 

 

CHƯƠNG I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

 

Điều 1. Chức năng:

Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang (sau đây gọi là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp có thu của ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp quản lý và đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh An Giang.

Ban quản lý có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các Ngân hàng thương mại.

        Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

        Ban quản lý có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

        A. Nhiệm vụ:

        1. Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, phát triển KCN bao gồm: quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN liên quan và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.

        2. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu, danh mục vốn, công trình hàng năm, Ban quản lý làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng công trình xây dựng các KCN từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng.

        3. Lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KCN và khu tái định cư cho các hộ dân trong KCN thuộc diện di dời giải tỏa trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai, tổ chức xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng đúng theo quy định thiết kế và tiến độ được duyệt.

        4. Tổ chức quản lý, khai thác các nguồn thu từ các KCN do UBND tỉnh giao.

        5. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư vào KCN.

        6. Vận động đầu tư vào các KCN. Quan hệ, tiếp xúc tìm đối tác đầu tư trong và ngoài nước. Tổ chức hội thảo, triển lãm, tuyên truyền các KCN trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

        7. Tổ chức duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng trong các KCN do UBND tỉnh giao.

        8. Phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành chức năng quản lý về xây dựng, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường trong các KCN.

        9. Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng giá cho thuê đất, giá các loại phí dịch vụ phục vụ trong KCN trình UBND tỉnh phê duyệt.

        10. Làm đầu mối tiếp nhận đầu tư vào KCN theo cơ chế ” một cửa ”.

        11. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động, tiền lương.

        12. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan Chính phủ có liên quan theo định kỳ và hàng năm về tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các KCN.

        B. Quyền hạn:

        1. Ban quản lý là chủ đầu tư, được lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư theo Thông tư số 15/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng:

        - Trực tiếp quản lý thực hiện dự án;

        - Chủ nhiệm điều hành dự án;

        - Chìa khoá trao tay.

        2. Được thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn để giúp Ban quản lý trong các lĩnh vực công tác mà Ban chưa có khả năng thực hiện.

        3. Đình chỉ việc thực hiện các công việc xây dựng nếu chất lượng thi công xây lắp không đúng tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hoặc không đảm bảo yêu cầu của hồ sơ thiết kế đã được duyệt.

        4. Xác nhận các hạng mục công trình hoàn thành để làm thủ tục chi trả.

        5. Có quyền từ chối thanh toán các hợp đồng tư vấn, xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị, nếu không đảm bảo chất lượng, số lượng hoặc vi phạm hợp đồng.

        6. Thực hiện các hoạt động dịch vụ trong KCN theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý thu tiền thuê đất, thu phí, lệ phí trong các KCN theo quy định.

        7. Phối hợp với các ngành chưc năng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của đương sự.

 

 

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC BỘ MÁY

 

Điều 3. Ban quản lý gồm Trưởng Ban, hai Phó Trưởng Ban và bộ máy giúp việc.

          - Ban quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng.

- Trưởng Ban là người Lãnh đạo điều hành toàn diện các hoạt động của Ban quản lý theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.

          Trưởng Ban do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.

- Các Phó Trưởng Ban là người giúp việc cho Trưởng Ban trong một số lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật.

          Phó Trưởng Ban do UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban.

          Điều 4. Căn cứ vào tình hình cụ thể và yêu cầu nhiệm vụ trước mắt, bộ máy giúp việc được tổ chức như sau:

          - Phòng Hành chánh và Kế toán

          - Phòng Quy hoạch và Xây dựng

          - Phòng Quản lý Đầu tư

          Điều 5. Ban quản lý đảm bảo thực hiện tốt quy chế thực hiện dân chủ theo quy định.

          Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban:

          - Tổ chức và điều hành Ban theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm theo luật định về toàn bộ hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm công việc của cán bộ, nhân viên thuộc quyền.

          - Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động của Ban.

          - Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước; đồng thời chịu sự giám sát, kiểm tra của người lao động theo Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan.

          - Nêu cao tinh thần phê bình, tự phê bình, lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ, nhân viên thông qua các cuộc họp định kỳ của Ban.

          - Hằng năm, Trưởng Ban thực hiện việc đánh giá đối với cán bộ, nhân viên của Ban và chỉ đạo người phụ trách các phòng trong Ban đánh giá đối với cán bộ, nhân viên do mình phụ trách.

          - Có trách nhiệm phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật.

          - Triển khai thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.

          - Đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động theo quy định của pháp luật.

          - Quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban.

          Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Ban:

          - Phó Trưởng Ban là người giúp việc cho Trưởng Ban, thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật.

          - Được Trưởng Ban phân công phụ trách một số lĩnh vực hoạt động của Ban quản lý và báo cáo kết quả với Trưởng Ban.

          - Chấp hành và thực hiện tốt Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan trong lĩnh vực mình phụ trách.

          Điều 8. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ làm chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Ban chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ban, đảm bảo việc thống nhất đồng bộ, có hiệu lực và hiệu quả trong công tác. Mọi công việc thuộc chức năng nhiệm vụ quản lý của Ban đều phải thông qua Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban.

          Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Trưởng Phòng:

          Trưởng Phòng giúp việc cho Lãnh đạo Ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về toàn bộ kết quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.

          Trưởng Phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

          - Khi Trưởng Ban ủy quyền, Trưởng Phòng được tham gia hội họp trao đổi với các tổ chức và các cá nhân có liên quan và báo cáo kết quả làm việc cho Trưởng Ban biết để có hướng chỉ đạo tiếp.

          - Không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của các thành viên Phòng, tổ chức và điều hành hoạt động chuyên môn của Phòng có hiệu quả cao.

          - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của Phòng và không ngừng nghiên cứu cải tiến để quy chế làm việc ngày càng hoàn thiện. Các Trưởng Phòng phải đảm bảo thực hiện tốt Quy chế thực hiện dân chủ tại bộ phận mình.

         Điều 10. Nhiện vụ, quyền hạn của Phó Trưởng Phòng:

          - Phó Trưởng Phòng giúp việc cho Trưởng Phòng, được Trưởng Phòng phân công giao việc cụ thể.

          Phó Trưởng Phòng do Trưởng Ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.

                   - Được Trưởng Phòng phân công tham gia các cuộc họp chuyên môn có liên quan đến Phòng.

          Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành chánh và Kế toán:

          - Quản lý, khai thác, sử dụng nguồn thu, tổ chức hạch toán, báo cáo kế toán theo quy định.

          - Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ban đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước.

          - Đảm bảo cung cấp thông tin và xử lý thông tin thường xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho hoạt động của Ban.

          - Xây dựng chương trình làm việc của Ban; tổ chức theo dõi, đôn đốc các phòng chuyên môn nghiệp vụ khác thực hiện chương trình làm việc đó.

          - Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác chuẩn bị báo cáo hoạt động của Ban; biên tập quản lý các hồ sơ, các cuộc họp và làm việc của Lãnh đạo Ban.

          - Đảm bảo các điều kiện vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc cho Ban hoạt động.

          - Quản lý công tác biên chế cán bộ, tài vụ, tài sản của Ban quản lý.

          - Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

          - Lập báo cáo quyết toán tất cả các hoạt động đầu tư của Ban từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

                   - Lập báo cáo về quản lý đầu tư hàng tháng, qúi và năm gởi các Sở ngành có liên quan.

          - Quản lý hoạt động dịch vụ ăn uống, nhà ở phục vụ công nhân KCN.

          - Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác theo sự phân công của Trưởng Ban.

          Điều 12. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quy hoạch và Xây dựng:

          - Tham mưu với Lãnh đạo Ban trong công tác quy hoạch phát triển và mở rộng các KCN trên địa bàn tỉnh.

          - Lập kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm.

          - Tham mưu với Lãnh đạo Ban trong công tác lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KCN và khu tái định cư cho các hộ dân trong KCN thuộc diện di dời giải tỏa trình UBND tỉnh phê duyệt.

          - Tham mưu với Lãnh đạo Ban trong việc phát triển hạ tầng ngoài hàng rào KCN đồng bộ với sự phát triển KCN.

          - Hướng dẫn các doanh nghiệp KCN xây dựng các công trình dự án trong KCN theo đúng quy hoạch chi tiết và hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

          - Tham gia với chính quyền địa phương và các ngành chức năng trong việc xây dựng phương án đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN.

          - Hướng dẫn nhà đầu tư lập thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng và các loại hồ sơ xây dựng cơ bản khác.Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và phản ảnh kịp thời tình hình lập thủ tục của các nhà đầu tư, theo dõi tiến độ xây dựng công trình, khối lượng và giá trị thực hiện dự án.

          - Tổ chức hồ sơ mời thầu, tuyển chọn tư vấn. Tổ chức đấu thầu và chuẩn bị các hồ sơ về hợp đồng xây lắp, hợp đồng tư vấn.

          - Theo dõi đôn đốc bước chuẩn bị thực hiện dự án đối với tất cả các đơn vị tư vấn thiết kế và thi công xây lắp.

          - Chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng công trình, theo dõi tiến độ thi công, giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng thi công theo quy định, báo cáo giám sát kỹ thuật đúng thời hạn quy định, tổ chức kiểm tra kỹ thuật trước khi nghiệm thu và tham gia Hội đồng nghiệm thu toàn bộ công trình.

          - Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường hướng dẫn kiểm tra các doanh nghiệp KCN chấp hành đúng quy định về công tác bảo vệ môi trường. Quản lý, kiểm tra các công trình xử lý chất thải trong các KCN.

          - Phối hợp Phòng Hành chánh và Kế toán để quyết toán khối lượng hoàn thành các hạng mục công trình và toàn bộ dự án đúng thời hạn quy định.

          - Tổng hợp, phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường trong KCN và có báo cáo về Lãnh đạo Ban đúng thời gian quy định.

          - Tham gia thẩm định các dự án đầu tư vào KCN.

          - Tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng KCN.

          - Thực hiện một số nhiệm vụ công tác khác theo sự phân công của Trưởng Ban.

          Điều 13. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý Đầu tư:

          - Tham mưu với Lãnh đạo Ban trong việc xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN.

          - Vận động kêu gọi đầu tư vào KCN. Tổ chức hội thảo, triển lãm, tuyên truyền các KCN trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

          - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và phản ảnh kịp thời về Lãnh đạo Ban tình hình vận động đầu tư và kết quả đầu tư tại các KCN.

          - Hướng dẫn nhà đầu tư lập thủ tục xin cấp giấp phép đầu tư, đăng ký thuê đất. Là đầu mối tổ chức thực hiện tốt mô hình “ Một cửa ” đối với các doanh nghiệp KCN.

          - Tiếp nhận tổ chức, phối hợp với Phòng Quy hoạch & Xây dựng và các ngành chức năng thẩm định hồ sơ dự án đầu tư vào KCN theo quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND tỉnh.

          - Tiếp nhận và hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan đến việc triển khai dự án đầu tư (đăng ký trụ sở, xác nhận, điều chỉnh thành phần nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, đăng ký ngành nghề, đăng ký chế độ kế toán...).

          - Hướng dẫn các doanh nghiệp lập thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu cho Lãnh đạo Ban quản lý.

          - Nghiên cứu xây dựng giá thuê đất tại các KCN và các loại dịch vụ theo chính sách và pháp luật hiện hành.

          - Theo dõi, kiểm tra việc báo cáo và đăng ký của doanh nghiệp, kiến nghị xử lý, điều chỉnh, thu hồi giấp phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

          - Xây dựng kế hoạch và nhu cầu phát triển lao động của các doanh nghiệp KCN, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng quản lý, đào tạo, dạy nghề cho người lao động để cung ứng, giới thiệu việc làm cho người lao động khi cần thiết.

          - Tiếp nhận hồ sơ đăng ký lao động; quản lý kiểm tra việc ký kết, thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, về bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, an toàn lao động, bảo hiểm và tiền lương của người lao động trong các doanh nghiệp KCN theo đúng chính sách hiện hành.

          - Cùng các ngành chức năng có liên quan tổ chức hòa giải khi có tranh chấp xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động; đồng thời phổ biến, học tập các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho các đối tượng có liên quan thông suốt và có trách nhiệm thực hiện.

          - Quản lý hoạt động dịch vụ lao động việc làm phục vụ công nhân KCN.

          - Tiếp nhận hồ sơ khai báo, đăng ký xin cấp sử dụng các loại máy móc, thiết bị, vật tư về an toàn lao động.

          - Tổng hợp, báo cáo và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, tình hình quản lý sử dụng lao động và an toàn vệ sinh lao động của các doanh nghiệp KCN và báo cáo về Lãnh đạo Ban đúng thời gian quy định.

          - Thực hiện một một số nhiệm vụ công tác khác theo sự phân công của Trưởng Ban.

          Điều 14. Trách nhiệm quyền lợi của cán bộ, nhân viên:

          Cán bộ nhân viên chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về việc thực thi nhiệm vụ, và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật.

          Cán bộ, nhân viên phải thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Nhà nước và Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan.

          Cán bộ, nhân viên có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến người phụ trách trực tiếp nhưng phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.

          Cán bộ, nhân viên phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ; thẳng thắng phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh. Khi thủ trưởng cơ quan yêu cầu, cán bộ, nhân viên có trách nhiệm góp ý vào việc xây dựng các văn bản, đề án có liên quan.

          Cán bộ, nhân viên có trách nhiệm tham gia đóng góp, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của đơn vị hàng quý, 6 tháng, hàng năm góp phần đẩy mạnh hiệu quả  hoạt động của đơn vị.

          Điều 15. Thẩm quyền ký văn bản:

          1. Trưởng Ban ký tất cả văn bản theo quy định của Nhà nước.

          2. Phó Trưởng Ban ký thay Trưởng Ban khi được uỷ  quyền các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban; ký các văn bản đôn đốc điều hành thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

          3. Trưởng Phòng Hành chánh và Kế toán thừa lệnh Trưởng Ban ký: Các thông báo nội bộ, giấy công lệnh, các bản sao.

          4. Các văn bản trước khi Lãnh đạo Ban ký phải có chữ ký tắt của Trưởng Phòng nghiệp vụ có liên quan.

          Điều 16. Chế độ giải quyết công việc:

          - Trưởng Ban giải quyết công việc chung để thực hiện nhiệm vụ của Ban theo điều 2 của  quy chế này.

         - Phó Trưởng Ban giải quyết công việc theo sự phân công của Trưởng Ban.      

          - Khi được Trưởng Ban giao xây dựng một đề án hoặc nghiên cứu đề xuất Trưởng Ban giải quyết một vấn đề nào đó, Phó Trưởng Ban, Trưởng Phòng phải chuẩn bị nội dung tài liệu, trình bày ý kiến đề xuất của mình cho Trưởng Ban bằng văn bản. Khi cần Trưởng Ban có thể mời đến thuyết minh thêm, để Trưởng Ban xem xét quyết định. Khi vấn đề có liên quan đến phòng nghiệp vụ khác thì tự liên hệ để có ý kiến thống nhất trước, nếu có ý kiến khác nhau thì báo cho Trưởng Ban giải quyết.

          - Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có yêu cầu làm việc với Lãnh đạo Ban thì liên hệ Trưởng Phòng Hành chánh và Kế toán để tiện sắp xếp thời gian làm việc thuận lợi (trường hợp cấp bách thì báo ngay cho Lãnh đạo Ban để giải quyết kịp thời).

          - Trường hợp TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND, UBND tỉnh cần gặp Lãnh đạo Ban thì Phòng Hành chánh và Kế toán phải báo ngay cho Lãnh đạo Ban bằng cách nhanh nhất.

          Điều 17. Xử lý công văn đến và đi:

          1. Tiếp nhận và xử lý công văn đến:

          - Tất cả công văn đến cơ quan đều phải đăng ký vào sổ công văn đến. Đối với công văn, thư gởi cho cá nhân, tổ chức Đảng thì chuyển theo địa chỉ.

          - Trưởng Phòng Hành chánh và Kế toán trình Trưởng Ban xử lý công văn đến hàng ngày, đồng thời chuyển công văn theo lệnh của Trưởng Ban và theo dõi đôn đốc thực hiện đến khi công văn được xử lý xong. Trường hợp công văn, thư hoả tốc phải báo ngay cho Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban.

          2. Giải quyết đối với công văn đi:

          - Văn bản trước khi thông qua Lãnh đạo Ban, Trưởng Phòng phải thu thập hồ sơ thuyết minh cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn, tính khả thi kèm theo. Khi cần thiết gặp Lãnh đạo Ban để thuyết minh thêm.

          - Khi trình Lãnh đạo ký văn bản phải có chữ ký tắt của Trưởng phòng nghiệp vụ soạn văn bản đó. Sau đó Phòng Hành chánh và Kế toán làm nhiệm vụ in ấn và phát hành.

          - Tất cả công văn đi phải có lưu tại Phòng Hành chánh và Kế toán và phòng nghiệp vụ.

          Điều 18. Chế độ báo cáo, hội họp, công tác:

          1. Chế độ báo cáo:

          - Báo cáo hàng tuần gửi về TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh và UBND tỉnh vào chiều ngày thứ năm mỗi tuần.

          - Báo cáo hàng tháng gửi về TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh và UBND tỉnh chậm nhất là ngày 20 (đối với báo cáo công tác quý I là ngày 15/3, đối với báo cáo 6 tháng đầu năm là ngày 15/6, báo cáo năm là ngày 10/12).

          - Các báo cáo công tác chuyên đề do Lãnh đạo Ban phân công, các Trưởng Phòng chịu trách nhiệm bảo đảm đúng thời gian quy định.

          2. Chế độ làm việc hội họp:

          - Cán bộ và nhân viên Ban quản lý thực hiện chế độ làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành các Pháp lệnh công chức, Pháp lệnh chống tham nhũng và Pháp lệnh tiết kiệm của Nhà nước.

          - Chiều thứ hai hàng tuần, Lãnh đạo Ban cùng họp với Trưởng, Phó Phòng để kiểm điểm công tác tuần, giải quyết các vướng mắc trong công tác. Trưởng Phòng lên lịch công tác tuần báo cáo Lãnh đạo Ban vào sáng thứ sáu hàng tuần. Trưởng Phòng Hành chánh và Kế toán chịu trách nhiệm lên lịch công tác của Lãnh đạo Ban.

          - Lãnh đạo Ban và toàn thể cán bộ, nhân viên trong Ban mỗi tháng họp một lần vào ngày cuối tháng để đánh giá hoạt động trong tháng và đề ra chương trình công tác tiếp và triển khai các văn bản, chủ trương mới của Tỉnh và Trung ương.

          - Khi có yêu cầu đột xuất, Trưởng Ban sẽ có thông báo riêng.

          - Các Phòng tự sắp xếp thời gian hội họp và hội ý để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả công tác.

 

CHƯƠNG III

CÁC MỐI QUAN HỆ

 

          Điều 19. Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh An Giang. Ban quản lý chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện kết hoạch phát triển, đầu tư xây dựng các KCN được giao quản lý.

          Ban quản lý thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề hoặc đột xuất theo quy định của UBND tỉnh. Tham dự các cuộc họp, thường xuyên thỉnh thị ý kiến UBND tỉnh để điều hành công việc kịp thời.

          Điều 20. Đối với Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các Bộ ngành Trung ương có liên quan, Ban quản lý có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ thường xuyên trong quan hệ làm việc, đồng thời thực hiện chế độ thông tin hai chiều, chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Ban và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch & Đầu tư.

          Điều 21. Đối với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh:

          - Ban quản lý phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng về quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh; xây dựng các chính sách khuyến khích ưu đãi thu hút đầu tư; vận động đầu tư vào các KCN.

          - Đối với các Sở, Ban ngành chức năng chuyên môn tỉnh có liên quan, Ban quản lý phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.

          - Ban quản lý chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc và yêu cầu Sở Ban ngành thực hiện nhiệm vụ phối hợp để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh.

          - Hỗ trợ cùng nhau giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác. Những vần đề vượt thẩm quyền hoặc chưa thống nhất, hai bên cùng báo cáo UBND tỉnh giải quyết.

          Điều 22. Đối với chính quyền Huyện, Thị xã và Thành phố:

          - Ban quản lý phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thị xã, thành phố trong quy hoạch, đầu tư xây dựng các KCN trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

          - Ban quản lý quan hệ hợp tác chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong các khâu điều tra khảo sát, lập phương án đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng, sắp xếp bố trí tái định cư, lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, triển khai các dự án, vận động thu hút các nhà đầu tư v.v..., nhất là đối với các công trình hạ tầng liên quan đến môi trường sinh thái, sinh hoạt của nhân dân.

          - Hỗ trợ cùng nhau giải quyết các khó khăn vướng mắc trong công tác. những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc chưa thống nhất, hai bên cùng báo cáo UBND tỉnh giải quyết.

 

CHƯƠNG IV

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

 

          Điều 23. Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu theo nguyên tắc gán thu bù chi; được tổ chức thu các loại phí, lệ phí, dịch vụ trong các KCN theo quy định của UBND tỉnh; được phép vay vốn tại các Ngân hàng, Quỹ tín dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng các KCN theo chủ trương của UBND tỉnh. Trong thời gian đầu hoạt động, nếu nguồn thu chưa đủ trang trải chi phí hoạt động của Ban quản lý, thì được Ngân sách hỗ trợ.

          1. Các nguồn thu của Ban quản lý KCN gồm có:

             + Các nguồn thu phí, lệ phí, thu dịch vụ;

             + Các chi phí được trích trong quá trình quản lý dự án đầu tư như: Chi phí Ban quản lý, chi phí giám sát kỹ thuật, chi phí tư vấn khác;

             + Các khoản kinh phí xây dựng cơ bản do Ngân sách nhà nước cấp như: Đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí tư vấn, chi phí thi công;

             + Các khoản tiền vay, huy động vốn từ các thành phần kinh tế;

             + Các khoản thu khác.

         2. Nội dung sử dụng:

             + Chi phí cho hoạt động của Ban quản lý, chi cho bộ máy tổ chức thu phí, lệ phí, thu dịch vụ;

             + Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng;

             + Chi thanh toán cho các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công;             

             + Chi khác.

        Đối với các khoản thu phí, lệ phí, dịch vụ; sau khi đã trừ chi phí cho bộ máy tổ chức thu, số thu còn lại phải nộp Ngân sách nhà nước để hoàn vốn đầu tư cho ngân sách hoặc vốn vay (nếu có).

         3. Hàng năm Ban quản lý lập kế hoạch tài chính thông qua Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.

          - Hàng quí, năm quyết toán chi phí quản lý với Sở Tài chính.

          - Trong quá trình hoạt động Ban quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

 

CHƯƠNG V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

          Điều 24. Căn cứ vào Quy chế này, Trưởng Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang bố trí phân công cán bộ nhân viên cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo phát huy hiệu quả  công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển các KCN, công tác vận động thu hút các nhà đầu tư và quản lý các KCN.

          - Cán bộ, nhân viên của Ban thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ được bình bầu, khen thưởng theo chế độ Nhà nước quy định (kể cả khen thưởng đột xuất đối với những người có thành tích cao). Người vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỹ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

          Điều 25. Trưởng Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh An Giang chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

          Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Quy chế đều phải thông qua UBND tỉnh ký phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

                                                                                                CHỦ TỊCH

 

đã ký

 

 

 

                                                                                          Nguyễn Minh Nhị

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Minh Nhị

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.