• Hiệu lực: Chưa có hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 01/04/2024
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 40/2023/TT-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2023

THÔNG TƯ

Quy định tiêu chí chất lượng và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá để nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải

______________

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải;

Căn cứ Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;

Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về việc quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định tiêu chí chất lượng và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá để nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải .

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định tiêu chí chất lượng và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá để nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cục Hàng hải Việt Nam.

2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam (Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam).

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Các từ viết tắt:

ASP (Application Service Provider):

Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng

AFTN (Aeronautical fixed telecommunications network):

Mạng Viễn thông cố định hàng không

BĐCC:

Báo động cấp cứu

COSPAS-SARSAT (Cosmicheskaya Sistyema Poiska Avariynich Suduv - Search And Rescuce Satellite Aided Tracking):

Hệ thống thông tin vệ tinh trợ giúp tìm kiếm, cứu nạn COSPAS-SARSAT

DC (Data Center): 

Trung tâm dữ liệu

DSC (Digital Selective Calling):

Phương thức gọi chọn số

EGC (Enhance Group Call):

Phương thức gọi nhóm tăng cường

FTP (File Transfer Protocol):

Giao thức truyền tập tin

FTP-VPN (File Transfer Protocol - Virtual Private Network):

Giao thức truyền tập tin dành cho mạng riêng ảo

HAIPHONG LES (Hai Phong Land Earth Station):

Đài Thông tin vệ tinh mặt đất INMARSAT Hải Phòng

IDE (International LRIT Data Exchange):

Hệ thống chuyển mạch dữ liệu LRIT quốc tế

IMSO (International Mobile Satellite Organization):

Tổ chức vệ tinh di động quốc tế

INMARSAT (International Maritime Satellite System):

Hệ thống thông tin vệ tinh hàng hải quốc tế

JAMCC (Japan Mission Control Center):

Trung tâm điều hành thông tin vệ tinh COSPAS-SARSAT Nhật Bản

LRIT (Long Range Identification and Tracking):

Nhận dạng và truy theo tầm xa

MCC (Mission Control Center):

Trung tâm điều hành thông tin vệ tinh COSPAS-SARSAT

MSI (Maritime Safety Information):

Thông tin an toàn hàng hải

NAVTEX (Navigational Telex):

Hệ thống phát và thu tự động Thông tin an toàn hàng hải bằng phương thức điện báo in trực tiếp băng hẹp

NDC (National Data Center):

Trung tâm dữ liệu quốc gia

POR (APAC) (Pacific Ocean Region (Asia Pacific)):

Vùng INMARSAT Thái Bình Dương.

PTBN: 

Phương tiện bị nạn

RCC (Rescue Coordination Center):

Trung tâm phối hợp cứu nạn

RTP (Radio Telephony):

Phương thức thoại vô tuyến

SRCC (Aviation Search and Rescue Coordination Center):

Trung tâm Phối hợp TKCN hàng không

SAR (Search and Rescue):

Tìm kiếm và cứu nạn

SOLAS (Safety of Life at Sea)

An toàn sinh mạng trên biển

SPOC (Search and Rescue Point of Contact):

Đầu mối tìm kiếm cứu nạn

TKCN:

Tìm kiếm cứu nạn

TCCC: 

Trực canh cấp cứu

TTDH:

Thông tin duyên hải

VNLUT/MCC (Vietnam Local User Terminal/ Mission Control Center):

Đài Thông tin vệ tinh mặt đất COSPAS-SARSAT Việt Nam

VNMCC (Vietnam Mission Control Center):

Trung tâm điều hành thông tin vệ tinh COSPAS-SARSAT Việt Nam

2. Hệ thống TTDH Việt Nam gồm:

a) Các đài Thông tin duyên hải;

b) Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES);

c) Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC);

d) Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT);

đ) Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội.

3. Dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu từ phương tiện bị nạn thông qua INMARSAT, sau đó xử lý, chuyển tiếp các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới các cơ quan, tổ chức phối hợp tìm kiếm, cứu nạn; đồng thời hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và với các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác.

4. Dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu từ các phương tiện bị nạn thông qua COSPAS- SARSAT, sau đó xử lý, chuyển tiếp các thông tin phục vụ tìm kiếm, cứu nạn tới các cơ quan, tổ chức phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và với các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác.

5. Dịch vụ trực canh cấp cứu DSC: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các báo động cấp cứu từ phương tiện bị nạn bằng DSC, sau đó xử lý, chuyển tiếp tới cơ quan, tổ chức phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác.

6. Dịch vụ trực canh cấp cứu RTP: là dịch vụ trực canh tiếp nhận các cuộc gọi cấp cứu từ phương tiện bị nạn bằng RTP trên kênh 16 VHF, sau đó xử lý, chuyển tiếp tới cơ quan, tổ chức phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải và hỗ trợ kết nối thông tin trong quá trình tìm kiếm, cứu nạn giữa các đơn vị trên bờ với các phương tiện bị nạn và các phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn khác.

7. Dịch vụ phát MSI RTP: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải và thông tin tìm kiếm cứu nạn bằng RTP trên kênh 16 VHF.

8. Dịch vụ phát MSI NAVTEX: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải và thông tin tìm kiếm cứu nạn bằng phương thức in trực tiếp băng hẹp trên các tần số 518 kHz, 490 kHz và 4209,5 kHz.

9. Dịch vụ phát MSI EGC: là dịch vụ phát quảng bá các thông tin an toàn hàng hải và thông tin tìm kiếm cứu nạn bằng EGC thông qua INMARSAT tới thiết bị đầu cuối INMARSAT-C.

10. Dịch vụ thông tin LRIT: là dịch vụ cung cấp thông tin LRIT của tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam và tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài theo Công ước SOLAS.

11. Dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải: là dịch vụ công nghệ thông tin nhằm kết nối, chia sẻ thông tin chuyên ngành hàng hải.

12. Vùng biển A1: là vùng nằm trong phạm vi phủ sóng thoại vô tuyến của ít nhất một đài thông tin duyên hải dùng sóng vô tuyến VHF, mà ở đó có khả năng duy trì báo động cấp cứu DSC liên tục. Vùng này có bán kính cách đài thông tin duyên hải khoảng 30 hải lý.

13. Vùng biển A2: là vùng nằm trong phạm vi phủ sóng thoại vô tuyến của ít nhất một đài thông tin duyên hải dùng sóng vô tuyến MF, mà ở đó có khả năng duy trì báo động cấp cứu DSC liên tục, trừ vùng biển A1. Vùng này có bán kính cách đài thông tin duyên hải khoảng 250 hải lý.

14. Vùng biển A3: là vùng nằm trong phạm vi phủ sóng của vệ tinh địa tĩnh INMARSAT, mà ở đó có khả năng duy trì báo động cấp cứu liên tục, trừ vùng biển A1 và A2. Vùng này có phạm vi từ vĩ tuyến 70º Bắc đến vĩ tuyến 70º Nam.

15. Vùng biển A4: là các vùng cực của trái đất từ vĩ tuyến 70º Bắc đến cực Bắc và từ vĩ tuyến 70º Nam đến cực Nam, trừ vùng biển A1, A2 và A3.

16. Thông tin LRIT: là thông tin về mã nhận dạng, vị trí, thời gian xác định vị trí của tàu thuyền theo giờ quốc tế (UTC) được phát ra từ thiết bị LRIT.

17. Vùng thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa của Việt Nam (sau đây gọi tắt là vùng thông tin LRIT của Việt Nam): là vùng thông tin do Bộ Giao thông vận tải tổ chức công bố theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên, bao gồm: Vùng nội thủy LRIT, vùng lãnh hải LRIT, vùng LRIT 1.000 hải lý và vùng LRIT tự chọn.

18. Đơn vị trên bờ là các cơ quan, tổ chức phối hợp tìm kiếm, cứu nạn, chủ tàu và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác tiếp nhận, xử lý thông tin báo động cấp cứu, khẩn cấp, an toàn - an ninh.

Chương II

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐỂ NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG THÔNG TIN DUYÊN HẢI

Điều 4. Tiêu chí chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải

1. Dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ trực canh; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn tới phương tiện bị nạn; phương thức trực canh; phương thức liên lạc giữa phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT gồm: vùng dịch vụ; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian liên lạc đến phương tiện bị nạn; kênh truyền dữ liệu tới các MCC và SPOC/RCC trong hệ thống; phương thức liên lạc với phương tiện bị nạn; phương thức liên lạc với các đơn vị trên bờ;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Dịch vụ trực canh cấp cứu DSC

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu DSC gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ trực canh; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn tới phương tiện bị nạn; phương thức liên lạc tiếp theo; phương thức liên lạc với các đơn vị trên bờ; phương thức liên lạc giữa phương tiện bị nạn với các đơn vị trên bờ;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu DSC được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Dịch vụ trực canh cấp cứu RTP

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu RTP gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ trực canh; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ báo động cấp cứu được xử lý thành công; thời gian chuyển tiếp thông tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn tới phương tiện bị nạn; phương thức liên lạc với các đơn vị trên bờ;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ trực canh cấp cứu RTP được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Dịch vụ phát MSI RTP

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI RTP gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ phát thành công; thời gian xử lý nguồn tin;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI RTP được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Dịch vụ phát MSI NAVTEX

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI NAVTEX gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ; nội dung bản tin MSI NAVTEX; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ phát thành công; thời gian xử lý nguồn tin;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ dịch vụ phát MSI NAVTEX được quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Dịch vụ phát MSI EGC

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI EGC gồm: vùng dịch vụ; ngôn ngữ; nội dung bản tin MSI EGC; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ phát thành công; thời gian xử lý nguồn tin;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ phát MSI EGC được quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

8. Dịch vụ thông tin LRIT

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ thông tin LRIT gồm: vùng dịch vụ; độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ bản tin LRIT được xử lý thành công;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ dịch vụ thông tin LRIT được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

9. Dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải

a) Tiêu chí chất lượng dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải gồm: độ khả dụng dịch vụ; tỷ lệ xử lý sự cố thành công;

b) Yêu cầu đáp ứng và phương pháp xác định tiêu chí chất lượng dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải được quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Thời hạn lưu dữ liệu điện tử phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải

1. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT

Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu INMARSAT (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do Đài HAIPHONG LES thu được phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

2. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT

Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu COSPAS-SARSAT (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do Đài VNLUT/MCC thu được phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

3. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu DSC

Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu DSC (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do các đài TTDH thu được phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

4. Đối với dịch vụ trực canh cấp cứu RTP

Dữ liệu điện tử các sự kiện báo động cấp cứu RTP (dữ liệu các báo động cấp cứu và quá trình xử lý các báo động cấp cứu) do các đài TTDH thu được phải được lưu trong thời gian 05 tháng để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

5. Đối với dịch vụ phát MSI RTP

Dữ liệu điện tử bản tin nguồn, bản tin nguồn đã được xử lý và bản tin thu dịch vụ phát MSI RTP do các đài TTDH phát phải được lưu trong thời gian 05 tháng để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

6. Đối với dịch vụ phát MSI NAVTEX

Dữ liệu điện tử bản tin nguồn, bản tin nguồn đã được xử lý và bản tin thu dịch vụ phát MSI NAVTEX do các đài TTDH phát phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

7. Đối với dịch vụ phát MSI EGC

Dữ liệu điện tử bản tin nguồn, bản tin nguồn đã được xử lý và bản tin thu dịch vụ phát MSI EGC do Đài HAIPHONG LES phát phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

8. Đối với dịch vụ thông tin LRIT

Dữ liệu điện tử thông tin LRIT (bản tin chứa thông tin LRIT, bản tin yêu cầu thông tin LRIT và các thông tin khác) do Đài LRIT xử lý phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

9. Đối với dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải

Dữ liệu điện tử giám sát hệ thống và xử lý sự cố trong quá trình cung cấp dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải của Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội phải được lưu trong thời gian 02 năm để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải.

Điều 6. Kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải

1. Việc kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thực hiện theo các tiêu chí chất lượng, phương pháp xác định được quy định tại Thông tư này theo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất.

2. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Thông tư này.

3. Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm cung cấp dữ liệu, hồ sơ, tài liệu và chuẩn bị trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Đánh giá, nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải

1. Đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải

a) Việc đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được thực hiện đối với từng loại dịch vụ, gồm: dịch vụ trực canh cấp cứu INMARSAT, dịch vụ trực canh cấp cứu COSPAS-SARSAT, dịch vụ trực canh cấp cứu DSC, dịch vụ trực canh cấp cứu RTP, dịch vụ phát MSI RTP, dịch vụ phát MSI NAVTEX, dịch vụ phát MSI EGC, dịch vụ thông tin LRIT và dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải;

b) Căn cứ kết quả cung cấp dịch vụ, kết quả kiểm tra, giám sát và phương pháp xác định tiêu chí để thực hiện tính toán, xác định tiêu chí chất lượng của từng dịch vụ và so sánh với yêu cầu đáp ứng được quy định tại Thông tư này để đánh giá các tiêu chí là “Đạt” hoặc “Không đạt”. Chất lượng từng dịch vụ được đánh giá là “Đạt” khi toàn bộ các tiêu chí chất lượng của dịch vụ đó được đánh giá là “Đạt”. Chất lượng từng dịch vụ được đánh giá là “Không đạt” khi dịch vụ đó có một trong các tiêu chí chất lượng được đánh giá là “Không đạt”;

c) Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm tổ chức đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải đối với từng loại dịch vụ theo định kỳ hàng quý;

d) Việc đánh giá các tiêu chí chất lượng dịch vụ sẽ được xem xét loại trừ các yếu tố bị ảnh hưởng bởi các sự kiện bất khả kháng.

2. Nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải

Căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành nghiệm thu chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 03/2023/TT- BGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

2. Bãi bỏ Thông tư 05/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chí giám sát, nghiệm thu dịch vụ công ích thông tin duyên hải.

3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Chánh văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng Giám đốc Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Xuân Sang

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.