NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11năm 1996;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu vănhóa phẩm; Nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng giao lưu và hợp tác về văn hóa, thôngtin giữa Việt Nam với các nước, khuyến khích giới thiệu văn hóa Việt Nam ra nướcngoài, gìn giữ và phát huy nền văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc văn hóatiên tiến của thế giới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh.
1.Nghị định này quy định về quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóaphẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
Hoạtđộng xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đâygọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm) là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nướcngoài, đưa từ nước ngoài vào Việt Nam các loại văn hóa phẩm để sử dụng riêng,biếu, tặng, tham gia triển lãm, hội chợ, dự thi, hợp tác trao đổi, phục vụ hộithảo, liên hoan, viện trợ hoặc các mục đích khác không để bán hoặc thu lợinhuận.
2.Văn hóa phẩm quy định trong Nghị định này bao gồm:
a)Sách, báo, tạp chí, tài liệu, ca-ta-lô, tranh, ảnh, áp phích, lịch, bản đồ;
b)Các loại băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, ra ghi hình; các loại phim,các loại băng từ, đĩa mềm, (đĩa cứng, đĩa quang đã ghi nội dung; các sản phẩmcông nghệ nghe nhìn khác đã ghi thông tin ở dạng chữ viết, âm thanh, hoặc hình ảnh;
c)Tác phẩm mỹ thuật.
3.Việc xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm là di sản văn hóa thực hiện theo các quyđịnh của Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001.
Điều 2.Đối tượng ápdụng.
1.Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổchức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) có văn hóa phẩm xuấtkhẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh đều phải thực hiện theo các quyđịnh tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2.Tổ chức, cá nhân có nhu cầu côngbố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định số72/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công bố, phổ biến tácphẩm ra nước ngoài.
3.Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kếthoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Nghị định này, thì áp dụng quyđịnh của điều ước quốc tế đó.
Điều 3.Thuế, phí và lệ phí.
Tổchức, cá nhân có xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có giá trị lớn, vượt quá mứcquy định được miễn thuế (hạn mức cụ thể do Luật Thuế xuất, nhập khẩu quy định)thì phải thực hiện việc nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất, nhậpkhẩu và các khoản phí và lệ phí theo quy định của Pháp lệnh Phí và lệ phí.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ VĂN HÓA PHẨM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 4.Văn hóa phẩm cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
1.Nghiêm cấm xuất khẩu, nhập khẩu các loại văn hóa phẩm sau đây:
a)Có nội dung chống lại Nhà nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b)Có nội dung kích động bạo lực,tuyên truyền chiến tranh xâm lược gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân cácnước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác;
c)Có nội dung thuộc về bí mật nhà nước;
d)Có nội dung thông tin sai sự thật,xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dântộc; vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm công dân;
đ)Văn hóa phẩm vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo hàng hóa;vi phạm các quy định của Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Di sản văn hóa, cácquy định về quyền tác giả trong Bộ Luật Dân sự và các quy định pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam;
e)Các loại văn hóa phẩm khác mà pháp luật cấm tàng trữ, phổ biến, lưu hành tạiViệt Nam.
2.Trong trường hợp đặc biệt, để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiêncứu, các Bộ, ngành ởtrung ương đượcnhập khẩu các loại văn hóa phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Ngườiđứng đầu cơ quan có văn hóa phẩm nhập khẩu phải quản lý, sử dụng đúng theo quyđịnh của pháp luật. Thẩm quyền cho phép nhập khẩu được quy định tại khoản 1Điều 8 Nghị định này.
BộVăn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an và các Bộ, ngành kháccó liên quan trong việc tổ chức thực hiện.
Điều 5.Văn hóa phẩm xuất khẩu.
Vănhoá phẩm không thuộc loại quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này khi xuấtkhẩu không cần giấy phép của cơ quan văn hóa - thông tin, chỉ phải làm thủ tụchải quan theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 6.Văn hóa phẩm nhập khẩu.
Vănhóa phẩm không thuộc loại quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, khinhập khẩu phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quyđịnh tại Điều 8 Nghị định này.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VIỆC XUẤT KHẨU, NHẬPKHẨU VĂN HÓA PHẨM
Điều 7.Thủ tục giải quyết việc xuất khẩu văn hóa phẩm.
1.Văn hóa phẩm mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưuphẩm, bưu kiện không thuộc loại cấm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định nàyđã được xuất bản, công bố, phổ biến và lưu hành hợp pháp trên lãnh thổ Việt Namkhi xuất khẩu không cần giấy phép của cơ quan văn hóa - thông tin.
2.Đối với văn hóa phẩm là tài liệu sử dụng nội bộ của cơ quan, tổ chức khi xuấtkhẩu phải đảm bảo thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh về bảo vệ bí mậtnhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000.
3.Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo hướng dẫn cáccơ quan hải quan thực hiện đơn giản hóa các thủ tục xuất khẩu các loại văn hóaphẩm không thuộc loại bị cấm theo quy định của Luật Hải quan ngày 29 tháng 6năm 2001 và Nghị định này. Trong trường hợp cần xác định nội dung văn hóa phẩm,cơ quan Hải quan có thẩm quyền phải tiến hành trưng cầu giám định của cơ quancó thẩm quyền quản lý chuyên ngành về nội dung văn hóa phẩm.
Điều 8.Thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm.
1.Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cấp Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩmtrong các trường hợp sau:
a)Văn hóa phẩm quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này sau khi có ý kiến bằngvăn bản của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b)Văn hóa phẩm để tham gia triển lãm, hội chợ, dự thi, liên hoan ở cấp Quốc gia, trao đổi hợp tác,viện trợ;
c)Phổ biến phim điện ảnh, phim truyền hình theo quy định của pháp luật; phổ biến,phát hành sách, báo, tạp chí trong toàn quốc hoặc trên địa bàn nhiều địa phươngkhác nhau theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nướcvề nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu;
d)Văn hóa phẩm để sử dụng vào các mục đích khác.
2.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Văn hóa - Thông tin cấp Giấyphép nhập khẩu văn hoá phẩm của cá nhân, tổ chức ở địa phương không thuộc khoản 1và khoản 3 Điều này, để sử dụng vào các mục đích sau:
a)Văn hóa phẩm để phục vụ công việc của tổ chức hoặc sử dụng cá nhân;
b)Văn hóa phẩm để tham gia triển lãm, hội chợ, tham dự các cuộc thi, liên hoan; lưuhành, phổ biến tại địa phương;
c)Văn hóa phẩm để sử dụng vào các mục đích khác theo đề nghị của thủ trưởng cơquan ngành chủ quản cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý nhà nước về nội dung văn hóaphẩm nhập khẩu;
d)Văn hóa phẩm do Bộtrưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ủy quyềncấp giấy phép.
3.Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các cơ quanhải quan làm thủ tục nhập khẩu văn hóa phẩm cho các trường hợp sau:
a)Văn hóa phẩm là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan cóthẩm quyền Việt Nam cho phép tổ chức tại Việt Nam; .
b)Văn hóa phẩm là tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình, tổ chức để phụcvụ cá nhân, gia đình, tổ chức;
c)Văn hóa phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sửdụng cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân;
d)Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng để phục vụ nhu cầu cá nhân gửi qua đường bưuđiện có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Trongtrường hợp cần xác định nội dung văn hóa phẩm nhập khẩu, cơ quan hải quan cóthẩm quyền phải trưng cầu giám định của các cơ quan có thẩm quyền quản lýchuyên ngành về nội dung văn hóa phẩm.
Điều 9. Thủtục cấp Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm.
1.Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu văn hóa phẩm theo quy định tại khoản 1và 2 Điều 8 phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đến cơ quan văn hóa -thông tin có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Hồsơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a)Văn bản đề nghị cấp giấy phép ghi rõ loại văn hóa phẩm, nội dung, số lượng,xuất xứ, mục đích sử dụng và phạm vi sử dụng;
b)Trường hợp nhập khẩu văn hóa phẩm để phổ biến, phát hành rộng rãi phải kèm theovăn bản đề nghị của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ ở trung ương (đối với tổ chức Trungương) hoặc cấp tỉnh (đối với tổ chức, cá nhân địa phương);
c)Trường hợp cơ quan cấp giấy phép cần giám định nội dung, tổ chức, cá nhân xincấp phép có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm để cơ quan cấp giấy phép giámđịnh.
Biểumẫu giấy phép do BộVăn hóa - Thôngtin ban hành thống nhất trong cả nước. Giấy phép của cơ quan văn hóa - thôngtin có thẩm quyền là căn cứ để làm thủ tục hải quan.
2.Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đưavăn hóa phẩm vào Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này chỉ phải hoànthành thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
Điều 10.Thời hạn cấp Giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm.
Trongthời hạn 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyềncấp phép phải cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép hoặc cần kéo dàithời gian phải có văn bản nói rõ lý do, thời gian kéo dài tối đa không quá 10ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 11.Xuất khẩu nhập khẩu văn hoá phẩm của tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãimiễn trừ ngoại giao.
1.Tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưuđãi miễn trừ ngoại giao khi xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm để dùng cho cánhân, gia đình và sử dụng trong phạm vi cơ quan, tổ chức thực hiện theo các quyđịnh của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
2.Trường hợp tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này nhập khẩu văn hóa phẩm đểchuyển giao cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc lưu hành, phổ biến tại Việt Namphải làm thủ tục xin phép tại cơ quan văn hóa - thông tin có thẩm quyền theoquy định tại Điều 8 Nghị định này.
CHƯƠNG IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM
Điều 12. Nhiệmvụ và quyền hạn của BộVăn hóa - Thôngtin.
BộVăn hóa - Thông tin là cơ quan của Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện việcquản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm cónhiệm vụ, quyền hạn sau:
1.Nghiên cứu, soạn thảo trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền cácvăn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóaphẩm.
2.Kiểm tra, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo thẩm quyền; tổchức giám định hoặc giám định văn hóa phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
3.Thực hiện hoặc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thựchiện việc kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm vềxuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm theo thẩm quyền.
4.Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đốivới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm.
Điều 13.Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tàichính.
BộTài chính trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chỉ đạo, hướng dẫn cáccơ quan hải quan thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm tạicửa khẩu; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối vớicác hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều 14.Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ, ngành.
Trongphạm vi chức năng được giao, các Bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Vănhóa - Thông tin để thống nhất quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu văn hóaphẩm.
Điều 15.Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủyban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra,xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các hoạt động xuất khẩu,nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16.Khen thưởng.
Tổchức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xuất khẩu nhập khẩu văn hóa phẩmhoặc có công phát hiện những hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thìđược khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 17.Xử lý vi phạm.
1.Tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu vănhóa phẩm có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, tùy theo tính chất, mứcđộ vi phạm bị xử phạt hành chính theo các quy định về xử phạt vi phạm hànhchính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin.
2.Cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm có hành vi vi phạm quy định tại Nghịđịnh này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hánh chính theo các quyđịnh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin hoặc bịtruy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3.Người cấp phép, người kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóaphẩm có hành vi vi phạm các quy định tại Nghị định này tùy theo tính chất, mứcđộ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệthại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
Điều 18.Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóaphẩm.
1.Cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vivi phạm pháp luật trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
2.Tổ chức, cá nhân có quyền khiếunại với cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra tòa án về cácquyết định xử lý trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
3.Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và khởi kiện đượcthực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệulực thi hành.
1.Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số100/CP ngày 01 tháng 6 năm 1966 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quảnlý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm.
2.Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin có tráchnhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./.