QUYẾT ĐỊNH
Về việc áp dụng chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tượng xã hội thuộc diện hộ nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
___________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ cấp xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-LĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 883/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc qui định mức chuẩn nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông báo số 288-TB/TU ngày 27 thánng 6 năm 2008 của Tỉnh ủy về ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Xét Tờ trình số 2478/LĐTBXH-BTXH ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Tờ trình số 1448/LS-LĐTBXH-TC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính về việc áp dụng chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tượng xã hội thuộc diện hộ nghèo của tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay cho phép các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn của tỉnh (người cao tuổi cô đơn, người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS, người đơn thân đang nuôi con dưới 16 tuổi, trường hợp trẻ đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi) tiếp tục hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo qui định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ cấp xã hội.
Điều 2. Giao sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, cấp bổ sung kinh phí năm 2008 từ nguồn ngân sách đảm bảo xã hội cho các huyện, thị xã, thành phố; đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện chế độ, chính sách theo đúng qui định.
Điều 3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hàng năm có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện và lập kế hoạch dự toán gửi Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày kí.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đối tượng được thụ hưởng chế độ trợ cấp căn cứ Quyết định thi hành./.