QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Phú Thọ
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức được sửa đổi bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Quyết định số 630-QĐ/TU ngày 16/3/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ; Quyết định số 150/QĐ-TU ngày 25/4/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 630-QĐ/TU ngày 16/3/2000 về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 437/TTr-SNV ngày 8 tháng 9 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1333/2001/QĐ-UB ngày 17/5/2001 của UBND tỉnh Phú Thọ. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Doãn Khánh
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2765/2006/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc phân cấp.
1. Bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của các cấp ủy Đảng về lĩnh vực công tác tổ chức bộ máy, nguồn lực cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã thuộc cơ quan hành chính các cấp, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp - từ thiện hoạt động tại địa bàn trên cơ sở phân cấp của Tỉnh ủy.
2. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm quản lý của UBND các cấp theo Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003, Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương.
3. Phát huy vai trò của hệ thống ngành tổ chức Nhà nước trong việc tham mưu giúp UBND các cấp quản lý chặt chẽ và tổ chức thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quản lý tổ chức bộ máy:
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên, xếp hạng, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND các cấp quản lý, các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp - từ thiện hoạt động trên địa bàn.
2. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
Quyết định giao biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp Nhà nước và quỹ tiền lương biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND các cấp quản lý. Quyết định giao số lượng, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã và quỹ tiền lương cán bộ, công chức cấp xã.
3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã:
Quyết định việc thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn, luân chuyển, biệt phái, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển, quyết định lương, tập sự, bổ nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch, nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, nhận xét, đánh giá, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã thuộc UBND các cấp quản lý.
Điều 3. Đối tượng điều chỉnh.
1. Về tổ chức bộ máy:
1.1. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (gọi chung là các sở).
1.2. Các chi cục, các phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc các sở.
1.3. Các phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc UBND các huyện, thành, thị (gọi chung là UBND cấp huyện).
1.4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
1.5. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, UBND cấp huyện (gọi chung là các đơn vị sự nghiệp cơ sở).
1.6. Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp - từ thiện (gọi chung là các hội).
1.7. Các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước (gọi chung là các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước).
1.8. Hội đồng tư vấn, tổ chức phối hợp liên ngành trên địa bàn tỉnh.
1.9. Các tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoạt động tại địa bàn tỉnh.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã và lao động hợp đồng.
2.1. Cán bộ, công chức, công chức dự bị thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
2.2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước, các Hội được giao biên chế (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
2.3. Cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
2.4. Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước.
2.5. Lao động hợp đồng thực hiện một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 68/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
Mọi hoạt động thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã đều phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quy định của Tỉnh ủy và các quy định tại văn bản phân cấp này.
Chương II
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Mục 1
Quyền hạn, trách nhiệm của UBND tỉnh
Điều 4. Quản lý tổ chức bộ máy.
1. Trình HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định: Thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
2. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh; hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. Cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ, công nhận đối với các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định thành lập, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước; xếp hạng, phân loại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Xây dựng kế hoạch biên chế hành chính trình HĐND tỉnh thông qua để báo cáo Bộ Nội vụ quyết định và kế hoạch tổng biên chế sự nghiệp Nhà nước trình HĐND tỉnh quyết định để phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan đơn vị.
2. Quyết định cơ chế điều hành, định mức khoán biên chế, quỹ tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp Nhà nước và UBND cấp xã.
Điều 6. Quản lý cán bộ và quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
1. Ban hành quy định về số lượng và tiêu chuẩn cán bộ quản lý chi cục, cấp phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
2. Ban hành về quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận, cán bộ dự bị, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức quản lý hành chính, quản lý kinh tế, công chức chuyên môn nghiệp vụ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã và giao chỉ tiêu tuyển sinh.
Điều 7. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
1. Ban hành Quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành Quyết định quy định về số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã.
Mục 2
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 8. Quản lý tổ chức bộ máy.
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các cơ quan sau:
1.1. Chi cục thuộc các sở
1.2. Các phòng chuyên môn và tương đương thuộc các sở.
1.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, UBND cấp huyện.
2. Quyết định cho phép thành lập các tổ chức sự nghiệp ngoài công lập (trừ các Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ngoài công lập).
3. Quyết định thành lập, giải thể các Hội đồng tư vấn, các tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 9. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính, chỉ tiêu công chức dự bị được Bộ Nội vụ giao và Nghị quyết của HĐND tỉnh quyết định giao biên chế hành chính Nhà nước và biên chế công chức dự bị cho các sở; UBND cấp huyện.
2. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh quyết định giao biên chế sự nghiệp Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; trực thuộc các sở và UBND cấp huyện, biên chế các hội (đối với Hội được giao biên chế).
Điều 10. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Thực hiện theo phân cấp của Tỉnh ủy và căn cứ vào Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy để quyết định.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
2.1. Quyết định bổ nhiệm, đề bạt, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn; cho nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thôi việc và thực hiện các chính sách cán bộ đối với Chi cục trưởng các chi cục trực thuộc sở; Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp tỉnh, Hiệu trưởng Trường trung học văn hóa nghệ thuật, Trường trung học nông lâm nghiệp, Trường cán bộ quản lý giáo dục, Trường trung học kinh tế và kỹ nghệ thực hành, Trường dạy nghề tỉnh, Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Phú Thọ, Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm khuyến nông tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát triển quỹ đất. Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước, Kế toán trưởng các đơn vị dự toán cấp I.
2.2. Phê duyệt danh sách công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; nâng bậc lương trước thời hạn khi đã có thông báo nghỉ hưu.
2.3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương trên cơ sở kết quả trúng tuyển của Hội đồng thi nâng ngạch chuyên viên chính Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý chuyên ngành.
2.4. Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch, các ủy viên UBND cấp huyện.
2.5. Công nhận kết quả bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên Ban chấp hành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp - từ thiện hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2.6. Quyết định chủ trương thi tuyển, xét tuyển, kế hoạch thi tuyển và làm Chủ tịch Hội đồng thi tuyển; phê duyệt kết quả thi tuyển công chức hành chính, công chức dự bị của tỉnh.
2.7. Quyết định cử công chức dự thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính và từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp và tương đương.
2.8. Quyết định tuyển dụng đặc cách và tiếp nhận công chức, viên chức theo chính sách thu hút của UBND tỉnh.
2.9. Quyết định chủ trương thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức Nhà nước để các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy định của pháp luật.
2.10. Quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, nghiên cứu và công tác ở nước ngoài.
Điều 11. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
Ban hành kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ,
THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC UBND TỈNH VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP HUYỆN
Mục 1
Quyền hạn, trách nhiệm của thủ trưởng các sở, thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh
Điều 12. Quản lý tổ chức bộ máy.
1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các chi cục (đối với sở), các phòng chuyên môn và tương đương; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (qua Sở Nội vụ thẩm định).
2. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (qua Sở Nội vụ thẩm định).
3. Ban hành nội quy, quy chế hoạt động, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của cơ quan, đơn vị, quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn và tương đương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn hoặc tương đương theo dõi về tổ chức, hoạt động của các hội thuộc lĩnh vực ngành quản lý báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 13. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Căn cứ quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp).
2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và cơ cấu ngạch công chức, viên chức xác định vị trí làm việc đối với công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, viên chức và định mức biên chế theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng cơ cấu công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, quản lý các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh đang công tác tại đơn vị.
2. Quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc và thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh cán bộ quản lý, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh).
3. Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước theo kế hoạch của UBND tỉnh.
4. Thi tuyển hoặc xét tuyển, điều động công chức, viên chức Nhà nước.
4.1. Căn cứ kế hoạch thi tuyển công chức hành chính, công chức dự bị của tỉnh và chỉ tiêu biên chế còn thiếu xây dựng cơ cấu ngạch công chức và các ngành nghề cần bổ sung, đăng ký cho thí sinh dự thi tuyển công chức hành chính với Sở Nội vụ.
4.2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu, số lượng viên chức cần tuyển xây dựng kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp Nhà nước đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ trương để tiến hành thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy trình và quy định của pháp luật (trừ Trường Đại học Hùng Vương thực hiện theo Điều lệ Trường Đại học ban hành tại Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ).
4.3. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu, số lượng viên chức cần tuyển được phê duyệt và kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển; quyết định tuyển dụng viên chức theo đúng các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giao cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc ký hợp đồng làm việc lần đầu cho viên chức được tuyển dụng. Quyết định công nhận hết thời gian thử việc đối với viên chức đủ điều kiện và giao Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc ký hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Danh sách những người trúng tuyển và các quyết định tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý và đăng ký biên chế quỹ tiền lương theo quy định.
4.4. Việc tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và thực hiện như sau:
4.4.1. Quyết định điều động, thuyên chuyển viên chức sự nghiệp Nhà nước trong ngành theo đúng quy định của pháp luật, đồng gửi quyết định về Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý.
4.4.2. Việc điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp Nhà nước giữa các sở với nhau, hoặc giữa sở với các huyện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu công chức, viên chức, hồ sơ theo quy định và ý kiến đồng ý của nơi đi, nơi đến. Thủ trưởng cơ quan nơi đi quyết định điều động, thuyên chuyển; thủ trưởng cơ quan nơi đến quyết định tiếp nhận và phân công công tác. Riêng đối với viên chức sự nghiệp giáo dục phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ. Các quyết định đồng gửi Sở Nội vụ để quản lý, theo dõi đăng ký biên chế quỹ tiền lương theo quy định.
4.4.3. Việc tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức từ ngoài tỉnh, từ ngoài khu vực hành chính, sự nghiệp Nhà nước về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước của tỉnh phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu công chức, viên chức, hồ sơ theo quy định và ý kiến đồng ý của nơi đi, nơi đến đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định tiếp nhận và bố trí công tác.
Việc thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước của tỉnh ra ngoài tỉnh, ra ngoài khu vực hành chính, sự nghiệp Nhà nước của tỉnh phải căn cứ cơ cấu công chức, viên chức, hồ sơ theo quy định và ý kiến đồng ý của nơi đi, nơi đến; đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thuyên chuyển công tác theo nguyện vọng của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Công tác thi nâng ngạch, chuyển ngạch.
5.1. Căn cứ vị trí công tác, cơ cấu ngạch và trình độ đào tạo của cán bộ, công chức, viên chức xây dựng kế hoạch cử công chức, viên chức dự thi nâng ngạch gửi Sở Nội vụ thẩm định tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý chuyên ngành.
5.2. Tập hợp hồ sơ, lập danh sách chuyển ngạch, công nhận hết tập sự, hết thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, bổ nhiệm vào ngạch cho công chức đủ tiêu chuẩn đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ quyết định chuyển ngạch, công nhận hết tập sự, dự bị, bổ nhiệm vào ngạch cho công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
6. Chế độ tiền lương.
Quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên cho công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ; nâng bậc lương trước thời hạn khi đã có thông báo nghỉ hưu đối với công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên trở xuống theo danh sách phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh (do Sở Nội vụ thẩm định).
7. Quản lý hồ sơ.
Quản lý hồ sơ các chức danh không thuộc thẩm quyền quản lý của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và hồ sơ của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Mục 2:
Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm quản lý về tổ chức bộ máy; biên chế quỹ tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức như Thủ trưởng các sở và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; ngoài ra còn thực hiện quyền hạn, trách nhiệm quản lý các nội dung sau:
Điều 15. Quản lý tổ chức bộ máy.
Căn cứ kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phân hạng Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có sự thống nhất của các sở quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan.
Quyết định cho phép thành lập các Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ngoài công lập, Đài truyền thanh cơ sở.
Điều 16. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
Việc điều động, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp Nhà nước giữa các huyện với nhau, hoặc giữa huyện với các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu công chức, viên chức, hồ sơ theo quy định và ý kiến đồng ý của nơi đi, nơi đến. Thủ trưởng cơ quan nơi đi quyết định điều động, thuyên chuyển; Thủ trưởng cơ quan nơi đến quyết định tiếp nhận và phân công công tác. Riêng đối với viên chức sự nghiệp giáo dục phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ. Các quyết định đồng gửi Sở Nội vụ để quản lý, theo dõi đăng ký biên chế quỹ tiền lương theo quy định.
Điều 17. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
1. Quyết định việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng định biên và kinh phí quản lý hành chính đối với UBND cấp xã.
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
3. Căn cứ định biên, cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã cần tuyển xây dựng kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ y tế cấp xã đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định để tiến hành việc thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ định biên, cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã cần tuyển được phê duyệt và kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển; quyết định tuyển dụng công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã theo đúng các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Danh sách những người trúng tuyển và các quyết định tuyển dụng cán bộ công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã gửi Sở Nội vụ để theo dõi, quản lý và đăng ký biên chế quỹ tiền lương theo quy định.
5. Quyết định điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc, công nhận hết thời gian tập sự và bổ nhiệm vào ngạch cho cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
6. Thực hiện chế độ đăng ký quỹ tiền lương, thực hiện chế độ lương và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
7. Tổ chức việc bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ y tế cấp xã.
8. Quyết định khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã theo quy định của pháp luật.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã theo quy định của pháp luật.
10. Thống kê đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã theo quy định pháp luật.
11. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã; hàng năm bổ sung kịp thời những thay đổi liên quan đến hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
Mục 3
Quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
Điều 18. Quản lý công tác tổ chức bộ máy.
1. Thẩm định trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Tham gia với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định các đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
3. Thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, phê duyệt điều lệ, công nhận đối với các hội hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định xếp hạng, phân loại các đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập các tổ chức sự nghiệp ngoài công lập (trừ các Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ngoài công lập).
Điều 19. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
2. Thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; xây dựng kế hoạch biên chế hành chính và kế hoạch tổng biên chế sự nghiệp Nhà nước của tỉnh để báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh và báo cáo Bộ Nội vụ.
3. Căn cứ chỉ tiêu biên chế hành chính và chỉ tiêu công chức dự bị được Bộ Nội vụ giao; căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về giao biên chế hành chính và quyết định tổng biên chế sự nghiệp Nhà nước, hoàn chỉnh các thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp, cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
4. Thẩm định, phê duyệt, đăng ký biên chế, quỹ tiền lương hàng quý; thực hiện các chế độ báo cáo thống kê về biên chế; thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý biên chế, quỹ tiền lương theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và tình hình thực tế của địa phương; chủ trì phối hợp với các sở, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng định mức và cơ cấu công chức, viên chức Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
6. Báo cáo UBND tỉnh hủy bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước hủy bỏ các quyết định của cơ quan về quản lý sử dụng biên chế, quỹ tiền lương và thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 20. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Nghiên cứu, thẩm định, thực hiện các quy trình, thủ tục về đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật, cho nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, cho thôi việc và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Bộ Nội vụ; của UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Theo dõi, quản lý cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (trừ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy) để Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá nhận xét phục vụ cho việc điều động, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với các chức danh cán bộ này.
3. Quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh kịp thời bổ sung những thay đổi liên quan đến hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức phục vụ nội dung quản lý của UBND tỉnh.
4. Công tác thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức.
4.1. Công tác thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức.
4.1.1. Xây dựng kế hoạch thi tuyển công chức hành chính, công chức dự bị trình UBND tỉnh phê duyệt.
4.1.2. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng thi tuyển công chức hành chính, công chức dự bị của tỉnh.
4.1.3. Quyết định tuyển dụng công chức hành chính, công chức dự bị trúng tuyển đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4.1.4. Làm Chủ tịch Hội đồng kiểm tra sát hạch tiếp nhận viên chức từ các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước vào công chức Nhà nước.
4.1.5. Thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra sát hạch, quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức từ các cơ quan Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp, hội, doanh nghiệp chủ sở hữu là Nhà nước, các cơ quan tỉnh ngoài đến làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh và ngược lại, trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
4.1.6. Căn cứ kế hoạch thi tuyển, xét tuyển viên chức sự nghiệp Nhà nước của các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (trừ Trường Đại học Hùng Vương), UBND cấp huyện tiến hành thẩm định về số lượng, tiêu chuẩn, đối tượng và cơ cấu ngạch viên chức cho từng cơ quan, đơn vị cần tuyển bổ sung biên chế trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chủ trương thi tuyển hoặc xét tuyển để các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức theo quy định của pháp luật.
4.1.7. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp Nhà nước ở các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật. Nếu phát hiện tuyển dụng vượt chỉ tiêu biên chế được giao; không đúng cơ cấu, số lượng được phê duyệt và không theo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển thì yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hủy bỏ các quyết định tuyển dụng hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4.2. Công tác thi nâng ngạch, chuyển gạch công chức, viên chức.
4.2.1. Căn cứ nhu cầu nâng ngạch của các sở, UBND cấp huyện, tiến hành thẩm định hồ sơ, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ.
4.2.2. Căn cứ chỉ tiêu thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính và từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp và tương đương được Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý chuyên ngành giao, tiến hành thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ dự thi, báo cáo Hội đồng sơ tuyển thi nâng ngạch của tỉnh và UBND tỉnh xem xét, quyết định cử công chức, viên chức dự thi.
4.2.3. Quyết định chuyển ngạch, xếp lại lương cho công chức, viên chức từ chuyên viên và tương đương trở xuống khối hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp Nhà nước của tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và phù hợp với cơ cấu công chức, viên chức đã được xác định của từng cơ quan, đơn vị.
5. Quyết định công nhận hết thời gian tập sự, dự bị, bổ nhiệm vào ngạch cho công chức từ chuyên viên và tương đương trở xuống khối hành chính của tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các sở; Chủ tịch UBND cấp huyện.
6. Chế độ tiền lương.
6.1. Căn cứ các quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương hướng dẫn, thẩm định danh sách chuyển xếp, nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan đơn vị thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
6.2. Thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng lương trước thời hạn khi đã có thông báo nghỉ hưu đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
6.3. Thẩm định danh sách đề nghị của các sở, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và nâng bậc lương trước thời hạn khi đã có thông báo nghỉ hưu.
6.4. Căn cứ danh sách được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt ban hành quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương thuộc khối các cơ quan hành chính sự nghiệp trong tỉnh.
6.5. Thẩm định và quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương thuộc các cơ quan, đơn vị khu vực hành chính, sự nghiệp trong tỉnh.
6.6. Hướng dẫn áp dụng bảng lương hành chính, sự nghiệp Nhà nước và quản lý Nhà nước về chế độ tiền lương đối với các viên chức tại các đơn vị sự nghiệp không được giao biên chế nhưng hưởng lương hoặc thu nhập có tính chất lương từ các nguồn thuộc ngân sách Nhà nước.
Điều 21. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý thuộc lĩnh vực cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
2. Khi có kế hoạch thi tuyển hoặc xét tuyển của UBND cấp huyện, tiến hành thẩm định cơ cấu, tiêu chuẩn, đối tượng, số lượng cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã để UBND cấp huyện tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thi tuyển hoặc xét tuyển cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã. Nếu phát hiện tuyển dụng vượt chỉ tiêu định biên được giao, không đúng cơ cấu, số lượng được phê duyệt và không theo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển thì yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện hủy bỏ các quyết định tuyển dụng hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
5. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản quy định thành phần, quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã.
7. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
8. Tham mưu giúp UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định số lượng và mức phụ cấp sinh hoạt phí đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã.
Chương IV
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CƠ SỞ VÀ CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ
Điều 22. Quản lý tổ chức bộ máy.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể và quy chế hoạt động của các bộ phận trực thuộc; xây dựng đề án sáp nhập, giải thể, thành lập mới, chuyển hình thức hoạt động của bộ phận hoạt động dịch vụ trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 23. Quản lý biên chế, quỹ tiền lương.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp được ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, định mức biên chế, khả năng tài chính, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức tiến hành xây dựng kế hoạch biên chế gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động.
2.1. Được tự quyết định số lượng biên chế theo nhu cầu thực tế công việc và khả năng tài chính của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức.
2.2. Được ký hợp đồng thuê khoán công việc và các hình thức hợp tác với chuyên gia, nhà khoa học đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
3.1. Phần nhiệm vụ được ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện theo nội dung tiết 1 điều này.
3.2. Phần nhiệm vụ đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thực hiện theo nội dung tiết 2 điều này.
Điều 24. Quản lý, sử dụng viên chức.
1. Đối với đơn vị sự nghiệp được ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
1.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức tiến hành xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quyết định thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
1.2. Việc tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển viên chức phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quyết định theo quy định của pháp luật.
1.3. Căn cứ vị trí công tác, cơ cấu và trình độ đào tạo của viên chức xây dựng kế hoạch cử viên chức dự thi nâng ngạch báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quyết định theo quy định của pháp luật.
1.4. Tập hợp hồ sơ, lập danh sách đề nghị chuyển ngạch, công nhận hết thời gian thử việc, bổ nhiệm vào ngạch viên chức, báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp quyết định để tiến hành ký hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
1.5. Báo cáo cơ quan chủ quản trực tiếp quyết định xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức thuộc đơn vị quản lý.
1.6. Quyết định việc điều động, biệt phái, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
1.7. Quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động.
2.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng tài chính của đơn vị, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức quyết định tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật.
2.2. Quyết định công nhận hết thời gian thử việc, bổ nhiệm vào ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc cho viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2.3. Sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với tiêu chuẩn chức danh ngạch viên chức và theo quy định của pháp luật về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị.
2.4. Quyết định việc điều động, biệt phái, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2.5. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, tiếp nhận, chuyển ngạch cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật.
2.6. Quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
3.1. Phần nhiệm vụ và viên chức thuộc ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện theo nội dung tiết 1 điều này.
3.2. Phần nhiệm vụ và viên chức thuộc đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thực hiện theo nội dung tiết 2 điều này.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã về công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã:
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ y tế thuộc đơn vị đồng thời phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan của cấp huyện quản lý cán bộ, công chức, cán bộ y tế thuộc đơn vị.
2. Thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ y tế thuộc đơn vị.
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán bộ y tế thuộc đơn vị.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, cán bộ y tế thuộc đơn vị theo quy định của pháp luật.
5. Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, cán bộ y tế thuộc đơn vị.
6. Thống kê số lượng, đánh giá chất lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ y tế thuộc đơn vị.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Căn cứ quy định của pháp luật, nội dung phân cấp và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương. Thủ trưởng các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động ban hành các quy định cụ thể và tổ chức thực hiện việc quản lý, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, công chức cấp xã, cán bộ y tế cấp xã theo nội dung quy định của phân cấp.
Điều 27. Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Thủ trưởng các sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc tổ chức thực hiện nội dung quy định của phân cấp. Khi phát hiện các cơ quan đơn vị thực hiện sai quy định của phân cấp hoặc thực hiện sai các chế độ chính sách thì kiến nghị cơ quan, đơn vị ra quyết định đình chỉ, bãi bỏ hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 28. Thủ trưởng các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nội dung quy định của phân cấp. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được điều chỉnh, bổ sung.