QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
______
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại công văn số 13/STC-GCS ngày 13/01/2006; ý kiến của Giám đốc Sở Tư pháp tại công văn số 58/BC-STP ngày 27/3/2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về đơn giá thuê đất thuê mặt nước thực hiện trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 2. - Giao Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên hòa, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Đinh Quốc Thái
|
BẢN QUY ĐỊNH
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)
_____________
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất
2. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
3. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Quy định tại Điều 2, chương I Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
Điều 3. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá thuê đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp một năm tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành hàng năm.
2. Đơn giá thuê nhóm đất nông nghiệp một năm tính bằng 0,35% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh Đồng Nai ban hành hàng năm.
Điều 4. Đơn giá thuê mặt nước
Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại điều 13 Luật Đất đai năm 2003 đơn giá được quy định như sau:
1. Dự án sử dụng mặt nước cố định: 70.000.000 đồng/km2/năm
2. Dự án sử dụng mặt nước không cố định: 175.000.000 đồng/km2/năm
Điều 5. Đơn giá thuê đất và thuê mặt nước trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê và mặt nước thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê, mặt nước thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và quy định của Quyết định này.
4. Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Cục thuế tỉnh tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch, trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi cục Thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ gia đình và cá nhân thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và quy định của Quyết định này./.