QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụngxe ô tô
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệpNhà nước
_____________________________________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26tháng 02 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998, về quảnlý tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng ban BanTổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụngxe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đâytrái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương và các doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hànhQuyết định này./.
QUY ĐỊNH
Về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong các cơquan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày10/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ)
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chứcchính trị - xã hội (gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) được ngân sáchnhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động và các doanh nghiệp Nhà nước theo quy địnhcủa Quyết định này được trang cấp hoặc mua xe ô tô để đưa đón cán bộ và dùngvào các công việc chung.
Đốivới các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an vàđội xe phục vụ lễ tân đối ngoại Nhà nước thực hiện theo quy định riêng của Thủtướng Chính phủ.
Điều 2. Xeô tô dùng trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước đượcđiều chỉnh trong quy định này bao gồm xe ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống và xe ôtô chuyên dùng được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách(kể cả viện trợ, quà biếu của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hoặc đượcxác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, các dự án, chươngtrình khi kết thúc, chuyển giao xe ô tô cho các cơ quan hành chính sự nghiệp)và xe mua sắm từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3.
1.Các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào số xe ô tôhiện đang quản lý, sử dụng để bố trí phục vụ các đồng chí lãnh đạo có tiêuchuẩn sử dụng xe ô tô theo chức danh và phục vụ chung của cơ quan theo đúngQuyết định này.
2.Từng bước Nhà nước trang cấp xe ô tô cho các cơ quan hành chính sự nghiệp theokhả năng ngân sách hàng năm của mỗi cấp.
3.Các doanh nghiệp Nhà nước tùy theo khả năng tài chính của từng doanh nghiệpthực hiện việc mua sắm xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tôquy định tại Quyết định này.
Điều 4.
1.Xe ô tô phục vụ nhu cầu công tác của các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanhnghiệp nhà nước phải được quản lý, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức vàmức giá quy định tại Quyết định này và các quy định khác của Nhà nước.
2.Các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giaoquản lý, sử dụng xe ô tô nếu không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyềntuyệt đối không được:
a)Bán, trao đổi, tặng, cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào;
b)Sử dụng xe ô tô phục vụ việc riêng, cho thuê.
3.Nghiêm cấm sử dụng tùy tiện xe ô tô của Nhà nước vào mục đích cá nhân. Trong trườnghợp có yêu cầu sử dụng xe ô tô của Nhà nước vào việc riêng thì người sử dụng xephải tự chịu chi phí vận hành xe theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
II. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG XE Ô TÔ CON
Điều 5. Cácchức danh sau được trang bị sử dụng thường xuyên một xe ô tô con (kể cả khi nghỉhưu):
1.Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng;
2.Chủ tịch nước;
3.Thủ tướng Chính phủ;
4.Chủ tịch Quốc hội;
5.Những trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 6. Cácchức danh được sử dụng thường xuyên trong thời gian công tác một xe ô tô conlắp ráp trong nước với mức giá mua mới tối đa 600 triệu đồng/một xe quy định nhưsau:
1.Ủy viên Bộ Chính trị Ban chấphành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịchQuốc hội;
2.Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
3.Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủnhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
4.Bộ trưởng, các chức danh tương đương thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ởTrung ương; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổquốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bí thư thứ nhất Banchấp hành Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liênhiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Hội Cựu chiếnbinh Việt Nam;
5.Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ ChíMinh.
Điều 7.Các chức danh được sử dụng một xe ô tô con lắp ráp trong nước với mức giá muamới tối đa 500 triệu đồng/một xe để đưa đón từ nơi ở tới nơi làm việc hàng ngàyvà đi công tác cụ thể như sau:
1.Phó Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốchội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởngViện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
2.Thứ trưởng, chuyên gia cao cấp của Chính phủ, cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụcấp chức vụ lãnh đạo từ 1,1 trở lên của các cơ quan hành chính sự nghiệp và cácchức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
3.Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), Phó Bí thư, Phó Chủ tịch Hộiđồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủyban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 8. Xeô tô con sử dụng cho các chức danh quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Quyếtđịnh này được thay thế khi đã sử dụng từ 10 vạn km trở lên.
III. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC XE Ô TÔ SỬ DỤNG CHUNG CỦA CÁC CƠ QUANHÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 9. Cáccơ quan hành chính sự nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, từngcấp và từng cơ quan được Nhà nước trang bị xe ô tô sử dụng chung để đưa đón cánbộ, công chức, nhân viên khi đi công tác theo quy định như sau:
1.Đối với cán bộ quản lý cấp Tổng cục, Cục, Vụ, Viện và cán bộ giữ các chức vụlãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,5 đến dưới 1,1 và ngạch côngchức từ chuyên viên cao cấp thuộc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Văn phòngQuốc hội, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị,các tổ chức chính trị - xã hội trong trường hợp thật cần thiết (giải quyết côngviệc gấp, làm việc với khách nước ngoài, công tác theo đoàn...) được bố trí xeô tô con đi công tác trong nội thành, nội thị và khi đi công tác ngoài phạm vinội thành, nội thị; không được bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
2.Đối với cán bộ quản lý cấp Trưởng, Phó các Sở, Ban, ngành và cấp tương đương ởcấp tỉnh, Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch huyện và cấp tương đươngcó hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,5 trở lên và chuyên viên cao cấp được bốtrí xe ô tô con khi đi công tác trong và ngoài tỉnh.
3.Đối với cán bộ, công chức, nhân viên khác được cử đi công tác, căn cứ vào tínhcấp bách, khẩn trương của công việc Thủ trưởng cơ quan có thể bố trí xe cho cánbộ, công chức, nhân viên đi công tác.
Xeô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan hành chính sự nghiệp là loại xe từ5 đến 15 chỗ ngồi được lắp ráp trong nước (trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướngChính phủ cho phép mua xe nhập ngoại).
Điều 10. Xeô tô phục vụ việc đưa đón cán bộ, công chức, nhân viên đi công tác của các cơquan hành chính sự nghiệp ở Trung ương được trang bị theo mức sau:
1.Đối với các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương như Văn phòng, Vụ, Banvà các tổ chức tương đương (gọi chung là đơn vị công tác) tùy theo chức năng,nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu thường xuyên phải đi công tác, quy mô tổchức, biên chế được duyệt của mỗi cơ quan được trang bị xe ô tô theo các mứcsau:
a)Đối với các cơ quan có số lượng cán bộ, công chức, nhân viên trong biên chế đượcduyệt từ 20 người trở lên cho một đơn vị công tác và có số ngày - người đi côngtác ngoài phạm vi nội thành, nội thị từ trên 50% tổng số ngày - người của cơquan trong một năm thì hai đơn vị công tác được trang bị 01 xe ô tô với mức giámua mới không quá 400 triệu đồng cho một xe.
b)Đối với các cơ quan khác, thì ba đơn vị công tác được trang bị một xe với mứcgiá mua mới không quá 400 triệu đồng cho một xe.
2.Tổng cục, Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơquan thuộc Chính phủ được trang bị xe theo những mức:
MỗiTổng cục, Cục và các tổ chức tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơquan thuộc Chính phủ được trang bị nhiều nhất ba xe với mức giá mua mới khôngquá 400 triệu đồng/một xe.
MỗiCục trực thuộc Tổng cục và các tổ chức đương tương trực thuộc Bộ được trang bịnhiều nhất là hai xe với mức giá mua mới không quá 350 triệu đồng/một xe.
3.Đối với các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, bệnh viện, cácViện nghiên cứu và Trung tâm nghiên cứu trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơquan thuộc Chính phủ tùy theo quy mô đào tạo, nghiên cứu, quy mô giừơng bệnhmỗi đơn vị được trang bị nhiều nhất là ba xe với mức giá mua mới không quá 400triệu đồng/một xe để phục vụ nhu cầu công tác chung cho các đồng chí lãnh đạovà cán bộ, công chức, nhân viên của cơ quan (không kể xe ca, xe cứu thương, xetải, xe chuyên dùng khác).
4.Đối với các tổ chức không được ngân sách nhà nước cân đối kinh phí hoạt độngtheo quy định tại Điều 11 của Luật Ngân sách Nhà nước nếu cần trang bị xe ô tôtừ nguồn ngân sách nhà nước phải được Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể.
Điều 11. Xeô tô phục vụ công tác của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
Cơquan Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài chịu trách nhiệm thống nhất quản lý xeô tô nhằm phục vụ công tác ngoại giao của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sởtại, số lượng xe được trang bị tùy theo nhu cầu và tính chất công việc tại mỗinước được trang bị nhiều nhất là 10 xe ô tô để phục vụ công tác ngoại giaothuộc Đại sứ quán quản lý (gồm cả xe phục vụ cho Tổng lãnh sự quán, Thương vụ,Đại diện và Tùy viên quân sự...). Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính vàcác cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoàitrang bị xe ô tô theo đúng số lượng được duyệt và sử dụng tiết kiệm kinh phícủa ngân sách nhà nước, tổ chức thực hiện mua sắm, thanh lý xe ô tô theo đúngquy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Điều 12. Xeô tô phục vụ yêu cầu công tác chung cho các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộcđịa phương quản lý được trang bị như sau:
1.Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được trang bịmỗi Văn phòng tối đa không quá ba xe.
Riêngthành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố có đơn vị quảnlý hành chính từ 20 quận, huyện, thị xã trở lên được trang bị tối đa không quánăm xe, với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.
2.Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Ủyban nhân dân thành phố trực thuộc tỉnh, các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tươngđương trực thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tùy theo quymô tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ được trang bị mỗi cơ quan nhiều nhấtlà ba xe, với mức giá mua mới không vượt quá 400 triệu đồng/một xe.
NhữngChi cục có nhiệm vụ quản lý chuyên ngành, phạm vi hoạt động rộng trực thuộc Sởthì được trang bị mỗi Chi cục một xe với mức giá mua mới không vượt quá 350triệu đồng/một xe.
3.Văn phòng Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh ủy,Thành ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương (gọi chung là huyện) được trang bị mỗi cơ quan tối đakhông quá ba xe, với mức giá mua mới không quá 400 triệu đồng/một xe.
4.Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hưởngngân sách nhà nước được trang bị mỗi cơ quan nhiều nhất là hai xe, với mức giámua mới không quá 350 triệu đồng/một xe.
5.Trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bệnh viện của tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương mỗi đơn vị được trang bị một xe, với mức giá mua mớikhông quá 350 triệu đồng/một xe (không kể xe ca, xe cứu thương, xe tải, xechuyên dùng khác).
Điều 13. Trongtiêu chuẩn, định mức xe ô tô sử dụng chung của các cơ quan hành chính sự nghiệpvà doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 10 và Điều 12 Quyết định này, các cơquan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thường xuyên phải đi côngtác tại các vùng sâu, vùng xa, vùng cao và các cơ quan hành chính sự nghiệp,doanh nghiệp nhà nước có trụ sở đóng tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa,vùng cao theo quy định hiện hành của Nhà nước được mua một số xe hai cầu lắpráp trong nước với mức giá tối đa không vượt quá 1,5 lần mức giá quy định.
Điều 14. Thủtrưởng các Bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy địnhtại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quyết định này và cơ cấu tổ chức bộmáy, biên chế của từng cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc để quy định số xe ô tôtrang bị cho từng đơn vị thuộc cấp mình quản lý sau khi có sự thỏa thuận của BộTài chính, nhưng không vượt quá tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy địnhtại Quyết định này.
Điều 15. Cácdoanh nghiệp nhà nước tùy theo phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh và khảnăng tài chính của mình được mua xe ô tô phục vụ nhu cầu công tác cho các đồngchí lãnh đạo và phục vụ công tác chung theo quy định như sau:
1.Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty thành lập theo Quyếtđịnh số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 (loại đặc biệt) và số 91/TTg ngày 07tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ được sử dụng xe ô tô con đưa đón từnơi ở đến nơi làm việc hàng ngày và đi công tác theo mức giá mua mới tối đakhông vượt quá 450 triệu đồng/một xe.
2.Các Ủy viên Hội đồng quản trị, PhóTổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có mức vốn phápđịnh từ 3 tỷ đồng trở lên được sử dụng xe đi công tác phục vụ nhu cầu sản xuấtkinh doanh, nhu cầu công việc chung của doanh nghiệp (không được bố trí xe conđưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc).
Điều 16. Đốivới Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tài chính quản trị Trung ương Đảng, Vănphòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao vàmột số cơ quan khác có tính đặc thù trong việc sử dụng xe ô tô như: Y tế, Thanhtra, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Giao thông... Bộ Tài chính chủ trì phối hợpvới cơ quan đó quy định số xe và chủng loại xe cần thiết cho phù hợp với nhucầu hoạt động của cơ quan, bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hàngnăm các cơ quan hành chính sự nghiệp căn cứ vào số xe ô tô hiện có và tiêuchuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo quy định tại Quyết định này, xác định nhucầu mua xe ô tô, lập dự toán báo cáo cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp để báocáo cơ quan có thẩm quyền quyết định theo đúng trình tự lập, chấp hành, quyếttoán chi ngân sách về mua mới và mua bổ sung tài sản cố định của Nhà nước vàĐiều 11 Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ vềquản lý tài sản Nhà nước.
Điều 18. BộTài chính có trách nhiệm:
1.Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ nhu cầu công tácvà các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2.Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngđể tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hànhchính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.
3.Thực hiện điều chuyển xe ô tô từ cơ quan sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức sangcơ quan thiếu và thu hồi xe ô tô sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc khôngcó nhu cầu sử dụng của các cơ quan theo thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghịđịnh số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sảnNhà nước.
4.Thực hiện việc điều chỉnh các mức giá mua xe quy định tại Quyết định này khigiá xe ô tô ở thị trường biến động tăng, giảm từ 20% trở lên và báo cáo Thủ tướngChính phủ.
Điều 19. BộQuốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quanxây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ nhu cầu công tác củangành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 20.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cáctổ chức đoàn thể Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Quyếtđịnh này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính để chỉ đạo các cơ quan hànhchính sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý:
1.Đình chỉ việc bố trí xe ô tô sử dụng cho các đối tượng không thuộc diện được sửdụng xe và xe có giá tiền mua vượt quá mức giá quy định tại Quyết định này tổnghợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc bố trí sắp xếp lại.
2.Bố trí, sắp xếp lại số xe hiện có đang quản lý sử dụng theo đúng tiêu chuẩn,định mức và thực hiện điều chuyển xe ô tô trong nội bộ, ngành, địa phương từnơi thừa sang nơi thiếu so với tiêu chuẩn, định mức.
Điều 21. Thủtrưởng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước trựctiếp quản lý sử dụng xe ô tô chỉ được sử dụng xe ô tô theo đúng tiêu chuẩn,định mức và quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan, đơn vị mình đúng các quyđịnh hiện hành của Nhà nước.
Điều 22.
1.Người ra Quyết định mua sắm xe ô tô không đúng thẩm quyền và tiêu chuẩn, địnhmức, chủng loại, giới hạn về giá thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2.Cơ quan, tổ chức cá nhân thực hiện việc mua sắm, quản lý, sử dụng xe ô tô phụcvụ công tác không đúng tiêu chuẩn, định mức vượt quá mức giá trần tối đa quyđịnh tại Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử lý kỷluật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thườngtheo quy định của pháp luật./.