THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Quy định chế độ phụ cấp và chi tiêu trong hoạt động thể dục thể thao.
___________________________
Căn cứ vào Quyết định số 218/CP ngày 29/5/1981 của Hội đồng Chính phủ về chế độ và phương thức cung cấp hàng hoá năm 1981 và khả năng cung cấp hàng hoá hiện nay của ngành nội thương cho các hoạt động thể dục thể thao. Sau khi bàn bạc thống nhất với Bộ Nội thương - Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Thể dục thể thao quy định chế độ phụ cấp và chi tiêu trong hoạt động thể dục thể thao như sau:
I. MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG CHO VẬN ĐỘNG VIÊN, GIÁO VIÊN HUẤN LUYỆN VIÊN TDTT
1. Phụ cấp đối với vận động viên thể dục thể thao.
Vận động viên thể dục thể thao có cấp bậc, trong thời gian được công nhận vẫn tiếp tục tập luyện và làm nhiệm vụ được hưởng phụ cấp như sau:
a) Vận động viên cấp kiện tướng: 100đ/tháng
b) Vận động viên cấp I : 60đ/ tháng
c) Vận động viên, huấn luyện viên
các đội hạng A : 45đ/tháng.
2. Phụ cấp đối với giáo viên thể dục thể thao:
a) Giáo viên thể dục thể thao giảng dạy ở các trường Đại học, trung học chuyên nghiệp, các trường đào tạo giáo viên dạy nghề, các trường công nhân kỹ thuật, các trường phổ thông cơ sở phổ thông trung học được hưởng phụ cấp theo hai mục:
- Giáo viên chuyên trách: 45đ/tháng
- Giáo viên nửa chuyên trách: 25đ/tháng
b) Giáo viên huấn luyện thể dục thể thao giảng dạy ở các trường Đại học và trung học TDTT được hưởng mức phụ cấp 48đ/tháng.
c) Giáo viên, huấn luyện viên TDTT giảng dạy - huấn luyện ở các trường năng khiếu TDTT, các câu lạc bộ TDTT, trường nghiệp vụ TDTT, cung hoặc nhà văn hoá thiếu nhi được hưởng mức phụ cấp 45đ/tháng.
II - PHỤ CẤP DẠY THÊM GIỜ VÀ MỖI GIẢNG VIÊN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN HUẤN LUYỆN VIÊN TDTT.
Giáo viên, huấn luyện viên TDTT được phân công huấn luyện giảng dạy, huấn luyện các môn TDTT, nếu giảng dạy, huấn luyện quá số giờ quy định được trả phụ cấp dạy thêm giờ như sau:
1. Giáo viên, huấn luyện viên dạy ở các trường Đại học, (kể cả đại học TDTT) các lớp tập huấn do Trung ương triệu tập để thi đấu quốc tế và tranh giải hạng A được trả phụ cấp dạy giờ theo giá biểu quy định trong thông tư số 49 TTLB ngày 19/11/1981 của Liên bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp - Lao động - Tài chính và nay được nâng mức lên theo quyết định số 133/HĐBT ngày 17/8/1982 và thông tư hướng dẫn số 22 LĐTT ngày 19.10.1982 của Bộ Lao động như sau:
- Lương chính 174,25đ trở xuống được phụ cấp 4đ,5/giờ
- Lương chính từ 176,30đ đến dưới 260đ được phụ cấp 6đ/giờ
- Lương chính từ 260đ trở lên được phụ cấp7,5đ/giờ.
2. Giáo viên, huấn luyện viên dạy ở các trường trung học chuyên nghiệp (kể cả trung học TDTT), trường năng khiếu TDTT trường dạy nghề, câu lạc bộ TDTT - TW và các tỉnh, thành phố đặc khu trực thuộc TW và các câu lạc bộ của các ngành, trường nghiệp vụ TDTT cũng được trả phụ cấp dạy thêm giờ theo giá biểu quy định trong thông tư số 49 nói trên và nay được nâng mức lên theo quyết định số 133 HĐBT ngày 17/8/1982 và thông tư số 22 LĐTT ngày 19/10/82 của Bộ Lao động như sau:
- Lương chính dưới 170,25đ trở xuống được phụ cấp 3,8đ/giờ
- Lương chính từ 170,15đ đến 230,0đ được phụ cấp 4,5đ/giờ
- Lương chính từ 230đ trở lên được phụ cấp 5,3đ/giờ.
3. Giáo viên huấn luyện viên dạy ở các trường phổ thông, sư phạm sơ cấp, trung học sư phạm,đào tạo giáo viên phổ thông cơ sở, câu lạc bộ TDTT quận, huyện cung hoặc nhà văn hoá thiếu niên được trả phụ cấp dạy thêm giờ theo giá biểu quy định trong thông tư số 09 TTLB ngày 25/3/1981 của Liên Bộ giáo dục - Lao động Tài chính và nay được nâng mức lên theo quyết định số 133 - HĐBT ngày 17/8/82 và Thông tư số 22 LĐTT ngày 19/10/82 của Bộ Lao động như sau:
- Phổ thông cơ sở và sư phạm sơ cấp được phụ cấp 2đ,4/giờ
- Phổ thông trung học 3đ,0/giờ
- Trường Trung học sư phạm đào tạo giáo viên phổ thông cơ sở, câu lạc bộ TDTT quận, huyện, cung, nhà văn hoá thiếu niên 3đ,8/giờ.
III. MỨC BỒI DƯỠNG TRONG KHI TẬP HUẤN VÀ THI ĐẤU CÁC MÔN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ vào phương thức cung cấp hàng hoá cho các hoạt động TDTT quy định tại thông tư liên bộ số 21 TTLB ngày 14/9/81 của Liên Bộ Nội thương - Tổng cục Thể dục thể thao, trong thời gian huấn luyện tập trung để làm nhiệm vụ thi đấu và khi thi đấu biểu diễn vận động viên và huấn luyện viên được hưởng các mức tiền ăn bồi dưỡng (ngoài phần đóng góp của bản thân) như sau:
1. Mức bồi dưỡng trong khi tập huấn các môn thể thao
a) Vận động viên, huấn luyện viên do TW triệu tập tập huấn đã làm nhiệm vụ thi đấu quốc tế được hưởng mức tiền ăn hàng ngày 50đ/ngày - người.
Vận động viên, huấn luyện viên do trung ương triệu tập tập huấn để làm nhiệm vụ thi đấu quốc tế được hưởng mức tiền ăn hàng ngày 50đ/ngày - người.
b) Vận động viên, huấn luyện viên do Tổng cục TDTT, các Bộ, Tổng cục, các Sở, Ty triệu tập tập huấn để thi đấu tranh giải hạng A hoặc giải thiếu niên được hưởng mức ăn hàng ngày 45đ/ngày người.
c) Vận động viên, huấn luyện viên do Quận, huyện triệu tập tập huấn để tranh giải hạng B do tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc TW hoặc các Bộ, Tổng cục tổ chức được hưởng mức ăn hàng ngày 30đ/ngày - người.
2 - Mức bồi dưỡng trong khi thi đấu các môn thể thao
a) Tiền ăn:
- Thi đấu quốc tế ở trong nước: 50đ/người-ngày
- Thi đấu tranh giải hạng A 45đ/người-ngày
- Thi đấu tranh giải B và thiếu niên 30đ/người -ngày
b) Tiền nước uống:
Ngoài tiền ăn quy định cho mỗi ngày thi đấu vận động viên, huấn luyện viên còn được hưởng bồi dưỡng về nước uống như sau:
- Thi đấu quốc tế ở trong nước: 10đ/người - ngày
- Thi đấu tranh giải hạng A 7đ/người - ngày
- Thi đấu tranh giải hạng B và thiếu niên 5đ/người - ngày
Trong trường hợp giá bán lẻ Nhà nước thay đổi thì mức ăn bồi dưỡng nói trên được điều chỉnh để mua đủ định lượng đã quy định tại thông tư liên bộ Nội thương - Tổng cục Thể dục thể thao 21 ngày 14/9/1981. Các Sở, Ty TDTT cùng bàn bạc với Sở, Ty Tài chính để trình UBND tỉnh, thành phố, và đặc khu trực thuộc TW quyết định mức ăn cho thích hợp.
3. Mức đóng góp tiền ăn hàng ngày.
Vận động viên huấn luyện viên trong thời gian tập trung để tập huấn và thi đấu được hưởng phụ cấp đi đường và tiền tàu xe như cán bộ đi công tác, không được hưởng phụ cấp lưu trú vì đã tính vào mức bồi dưỡng nói trên.
Mức tiền ăn mà các vận động viên và huấn luyện viên phải đóng trong thời gian tập huấn và thi đấu như sau:
a. Vận động viên cấp kiện tướng 3đ/ngày
b. Vận động viên cấp I 2đ/ngày.
c. Vận động viên huấn luyện viên các đội hạng A - 1,5đ/ngày
d. Vận động viên, huấn luyện viên không cấp bậc - 1,2đ/ngày.
IV Mức ăn hàng ngày đối với học sinh trường đại học và trung học thể dục thể thao
a) Học sinh các trường đại học, trung học TDTT được hưởng mức ăn hàng ngày là 5đ/người, trong đó Nhà nước trợ cấp 3,8đ/người ngày, học sinh phải nộp tiền ăn 1,2đồng/người ngày (trích trong học bổng của học sinh)
b) Giáo viên chuyên trách, nửa chuyên trách TDTT, đi tập huấn nghiệp vụ hàng năm không quá 30 ngày, cũng được hưởng mức ăn 5,0đ/ngày-người, (cá nhân phải nộp 1,2đ ngày, được cấp tiền bồi dưỡng 3,8đ/ngày) và phải nộp tiêu chuẩn lương thực - thực phẩm của bản thân trong thời gian tập huấn.
V. Phụ cấp trọng tài cán bộ công nhân viên phục vụ trong thời gian thi đấu và biểu diễn các môn TDTT
1. Nguyên tắc bồi dưỡng:
a/ Tính trả bồi dưỡng theo buổi đối với các môn có tính chất cá nhân, điền kinh, bơi lội, thể dục, vật, bóng bàn,vầu lông, quần vợt, bắn súng, cờ, xe đạp, nhảy cầu, lặn, quyền anh, kiếm.
b) Tính trả bồi dưỡng theo trận thi đấu với các môn có tính chất tập thể như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ.
c) Tính trả bồi dưỡng theo trình độ chuyên môn thi đấu quốc tế tranh giải hạng A, B.
2. Mức phụ cấp:
Đối tượng được hưởng
|
Quốc tế
|
Hạng A
|
Hạng B Thiếu niên
|
Tổng trọng tài, trọng tài chính, tổ trưởng trọng tài, trọng tài giám sát cuộc thi đấu
|
20đ,0
|
15đ,0
|
10đ,0
|
Trọng tài phục, các loại trọng tài kỹ thuật
|
14đ,0
|
10đ,0
|
8đ,0
|
Cán bộ nhân viên phục vụ, thi đấu thông tin, điện, phát thanh viên, bảng số, y tế, trật tự vệ sinh viên
|
10đ,0
|
7đ,0
|
7đ,0
|
Riêng trọng tài chính và trọng tài phụ trong thi đấu bóng đá được hưởng mức phụ cấp như sau:
Tính chất thi đấu
|
Trọng tài chính
|
Trọng tài phụ
|
Thi đấu quốc tế
|
60đ/trận
|
40đ/trận
|
Thi đấu giải A1
|
50đ/trận
|
30đ/trận
|
Thi đấu giải A
|
40đ/trận
|
20đ/trận
|
Thi đấu giải B
|
25đ/trận
|
15đ/trận
|
VI. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP BỒI DƯỠNG VÀ CÁCH LẬP DỰ TOÁN, THANH TOÁN CÁC KHOẢN PHỤ CẤP
1. Điền kiện được hưởng phụ cấp bồi dưỡng:
a) Vận động viên đạt danh hiệu cấp kiện tướng, cấp I, đội hạng A phải được Tổng cục TDTT ra quyết định công nhận chính thức, nếu mắc sai lầm khuyết điểm, bị tước danh hiệu sẽ không được hưởng phụ cấp cấp bậc kể từ khi có quyết định kỷ luật.
b) Giáo viên TDTT chuyên trách phải qua các lớp đào tạo chính quy hoặc ngắn hạn do Tổng cục TDTT, Bộ giáo dục, Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp tổ chức và được bố trí trực tiếp giảng dạy - huấn luyện các môn TDTT.
c) Giáo viên nửa chuyên trách TDTT phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, được phòng Giáo dục (nếu trực thuộc Quận, huyện) hoặc Sở, Ty giáo dục (nếu trực thuộc Sở Ty) cấp giấy chứng nhận với sự công nhận của Ban, Phòng TDTT hoặc Ytế - TDTT quận huyện hoặc Sở, Ty TDTT bố trí giảng dạy các môn TDTT và số giờ giảng của mỗi người phải đạt ít nhất 1,2 tổng số giờ giảng dạy quy định cho mỗi giáo viên cấp đó.
d) Giáo viên, huấn luyện viên TDTT giảng dạy huấn luyện viên ở trươòng năng khiếu TDTT, Câu lạc bộ TDTT, cung hoặc nhà văn hoá thiếu niên phải thuộc biên chế chính thức ở đó và được phân công giảng dạy và huấn luyện TDTT.
đ) Giáo viên, huấn luyện viên giảng dạy TDTT ngoài chế độ nghỉ phép hàng năm theo quy định cho mỗi đối tượng nếu qua 1 tháng không giảng dạy thì không được hưởng phụ cấp.
2. Cách lập dự toán, thanh toán các khoản phụ cấp bồi dưỡng
a) Cách dự toán:
- Các đơn vị cơ quan, xí nghiệp, trường học và ban phòng TDTT hoặc Ytế - TDTT quận huyện có các khoản phụ cấp nói trên phải lập dự toán chi theo quy định về lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm để làm cơ sở cho cơ quan tài chính đồng cấp xét duyệt dự toán và cấp phát kinh phí.
Bộ, tổng cục, sở,ty cac tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc TW tổ chức tập huấn và thi đấu các môn thể thao phải dự toán toàn bộ chi phí trong thời gian tập huấn và thi đấu trên tinh thần hết sức tiết kiệm, đồng thời phải lập kế hoạch thu của các trận thi đấu gửi cơ quan tài chính đồng cấp xét duyệt cụ thể.
b) Thanh toán và hạch toán các khoản phụ cấp bồi dưỡng.
- Những người đạt danh hiệu cấp bậc vận động viên là cán bộ, công nhân viên Nhà nước , xã viên hợp tác, học sinh phổ thông trung học, phổ thông cơ sở, học sinh các trường đại học, trung học chuyện nghiệp, các trường dạy nghề ở địa phương nào mà Sở, Ty TDTT quản lý và sử dụng về chuyên môn TDTT thì sở, Ty TDTT ở địa phương đó trả.
Nếu là quân nhân tại ngũ thì do Bộ Quốc phòng trả. Ngoài các đối tượng nói trên, vận động viên thuộc Bộ, Tổng cục nào quản lý, sử dụng chuyên môn TDTT thì do Bộ, Tổng cục đó trả.
Khoản chi về phụ cấp hàng tháng cho giáo viên TDTT cũng được trả ngay trong tháng cùng với kỳ lĩnh lương đầu tháng, ghi vào mục II (phụ cấp lương)
Các khoản chi phụ cấp cấp bậc vận động viên chi thi đấu và biểu diễn các môn thể thao ghi vào mục XII “chỉ về công tác nghiệp vụ” và phải được quyết toán dứt điểm sau khi kết thúc đợt thi đấu và biểu diễn.
Giáo viên huấn luyện viên được trả phụ cấp dạy thêm giờ, áp dụng cách trả phụ cấp theo thông tư 09 TTLB giáo dục - Lao động - Tài chính ngày 25/3/1981 và thông tư số 49 TTLB Đại học và trung học chuyên nghiệp - Lao động - Tài chính ngày 19/11/1981.
Khoản bồi dưỡng cho trọng tài, cán bộ công nhân viên phục vụ sẽ do nơi tổ chức thi đấu trả sau khi kết thúc đợt thi đấu và biểu diễn các môn thể thao, ghi vào mục XII “chi về công tác nghiệp vụ”.
VII. Điều khoản thi hành
1. Ngoài khoản phụ cấp nói trên,trong thời gian tập huấn và thi đấu , nếu các đơn vị tổ chức thi đấu biểu diễn tăng thu so với mức đã khoán thì được sử dụng để bồi dưỡng thêm cho vận động viên, huấn luyện viên, trong thời gian làm nhiệm vụ.
2. Một số quy định cụ thể, Tổng cục Thể dục thể thao có hướng dẫn ở văn bản tiếp sau.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 01/09/1982
4. Những quy định về chế độ phụ cấp cấp bậc cho vận động viên, phụ cấp hàng tháng cho giáo viên huấn luyện viên, phụ cấp dạy thêm giờ và mời giảng viên, mời huấn luyện viên, bồi dưỡng trong thi đấu, tập huấn, bồi dưỡng trọng tài trái với thông tư này đều bãi bỏ./.