NGHỊ QUYẾT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Về trang phục đối với các toà án, giấychứng minh thẩm phán và hội thẩm
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Điều 42 của Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thẩm phán, cán bộ, nhân viên Toà án nhân dân các cấp được trang phục gồm có:
Quần áo thu đông, quần áo xuân hè;
Áo sơ mi dài tay;
-
Cravát;
-
Áo đi mưa;
Giầy da, bít tất, dép có quai hậu.
Đối với Thẩm phán còn được cấp:
Cặp đựng tài liệu.
Điều 2.
1. Hình thức, mầu sắc trang phục của Thẩm phán; hình thức, mầu sắc trang phục của cán bộ, nhân viên Toà án nhân dân các cấp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất với Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định;
2. Trang phục đối với Tào án quân sự các cấp áp dụng theo quy định về trang phục đối với Quân đội nhân dân Viêt Nam.
Trang phục xét xử của Thẩm phán Toà án Quân sự các cấp theo quy định về lễ phục đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3.
Trang phục được cấp để sử dụng theo niên hạn được quy định như sau:
Quần áo thu đông: ba năm một bộ;
Quần áo xuân hè: hai năm một bộ, lần đầu được cấp hai bộ;
Aó sơ mi dài tay: hai năm một chiếc;
Cravát: năm năm hai chiếc
Giầy da: hai năm một đôi;
-
Bít tất: một năm một đôi;
Aó đi mưa: hai năm một chiếc;
Dép có quai hậu: một năm một đôi;
Cặp đựng hồ sơ: năm năm một chiếc.
Điều 4.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự Trung ương được Chánh án Toà án nhân dân tối cao cấp giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chưng minh Hội thẩm.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương; Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương đương; Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân toà án quân sự khu vực được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm.
Điều 5.
Giấy chứng minh Thẩm phán có kích thước chiều dài 100 mm, chiều rộng 70 mm gồm 2 trang được trìng bầy như sau:
-
Trang 1: nền trắng in nền hoa văn và quốc huychìm màu hồng nhạt, có ghi;
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY CHỨNG NHẬN THẨM PHÁN
Số
Họ, tên
Ngày, tháng, năm sinh
Đơn vị công tác
Quyết định bổ nhiệm số... QĐ/CTN
Nhiệm kỳ
Hà nội: ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
(ký dấu đóng tên)
Góc trên bên trái có hình Quốc huy nổi, góc dưới bên trái là ảnh Thẩm phán.
Các chữ Giấy chứng minh Thẩm phán in màu đỏ, các chữ còn lại in màu đen.
Nếu là giấy chứng minh của Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì dòng chữ "Bộ trưởng Bộ Tư pháp" được thay bằng dòng chữ "Chánh án Toà án nhân dân tối cao".
b) Trang 2. nền trắng in hoa văn chìm màu hồng nhạt, từ góc dưới bên trái lên góc trên bên phải là vạch màu đỏ rộng 15 mm, ở chính giữa có ngôi sao vàng đường kính 12 mm.
Điều 6.
Giấy chứng minh Hội thẩm có kích thước chiều dài 100 mm, chiều rộng 70 mm gồm 2 trang được trìng bầy như sau:
a) Trang 1. Nền trắng in hình hoa văn và Quốc huy màu vàng nhạt, có ghi:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HÀNH PHÚC
GIẤY CHỨNG MINH HỘI THẨM NHÂN DÂN
Số
Họ, tên
Toà án
Nhiệm kỳ
Hà nội: ngày tháng năm
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
(ký tên, đóng dấu)
Nếu là giấy chứng minh của Hội thẩm quân nhân thì dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩn nhân dân" được thay bằng dòng chữ "Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân"
Góc trên bên trái có hình Quốc huy nổi, góc dưới bên trái là ảnh của Hội thẩm.
Các chữ Giấy chứng minh của Hội thẩm Toà án nhân dân tối cao, Hội thẩm Toà án quân sự Trung ương thì dòng chữ "Bộ trưởng Bộ Tư pháp" được thay bằng dòng chữ " Chánh án Toà án nhân dân tối cao".
b) Trang 2. nền trắng in hình hoa văn màu vàng nhạt, có ghi "Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xá hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm tròn nhiệm vụ".
Điều 7.
Khi thực hiện nhiệm vụ, Thẩm phán, cán bộ nhân viên Toà án phải mang trang phục; Thẩm phán, Hội thẩm phải mang giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm.
Điều 8.
Thẩm phán, Hội thẩm không được sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm vào mục đích tư lợi; không được dùng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm thay giấy giới thiệu, giấu chứng minh nhân dân hoặc vào việc riêng.
Khi mất giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm thì phải báo ngay cho cơ quan công an nơi gần nhất và Chánh án nơi công tác.
Điều 9.
Khi Thẩm phán bị cách chức, miễn nhiệm, Hội thẩm bị bãi nhiệm, miễn nhiệm thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm của người đó.
Điều 10.
Thẩm phán, Hội thẩm vi phạm các quy định về chế độ sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Người không phải là Thẩm phán, Hội thẩm mà sử dụng giấy chứng minh Thẩm phán, giấy chứng minh Hội thẩm để làm việc trái pháp luật dưới bất cứ hình thức nào thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.