THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp
_________________________
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về chế độ báo cáo thống kê; điều tra thống kê; công bố và sử dụng thông tin thống kê; kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được quy định tại Nghị định số 93/2008/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Công tác thống kê trong lĩnh vực Thi hành án dân sự và Trợ giúp pháp lý thực hiện theo các quy định tại các Thông tư thống kê chuyên ngành của Bộ Tư pháp.
2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
a. Các cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp;
b. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (tổ chức pháp chế);
c. Ủy ban nhân dân các cấp;
d. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp);
đ. Phòng Tư pháp các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp);
e. Các tổ chức hành nghề luật sư, công chứng và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
g. Các tổ chức bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp;
h. Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài);
i. Các cơ quan, tổ chức khác và các cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê Ngành Tư pháp bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó.
2. Thông tin thống kê Ngành Tư pháp được thu thập chủ yếu bằng các hình thức sau:
a) Báo cáo thống kê;
b) Điều tra thống kê.
3. Báo cáo thống kê gồm hai loại: báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng hợp. Mỗi loại báo cáo bao gồm báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất.
Điều tra thống kê, gồm điều tra theo kế hoạch và điều tra đột xuất.
Chương II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ
Điều 3. Phạm vi thống kê
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành thu thập thông tin thống kê từ chứng từ và sổ ghi chép dữ liệu ban đầu để thu thập thông tin thống kê phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp);
c) Các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
d) Các tổ chức bán đấu giá tài sản;
đ) Các tổ chức giám định tư pháp;
e) Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
g) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (tổ chức pháp chế);
h) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
i) Các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.
Điều 5. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở
1. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tư pháp);
c) Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính);
d) Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Tên cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê cơ sở được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.
Điều 6. Kết cấu nội dung báo cáo thống kê cơ sở
1. Nội dung báo cáo gồm 02 phần: phần báo cáo thông tin thống kê và phần thuyết minh.
a) Phần báo cáo thông tin thống kê theo biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các thông tin: tên biểu; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo và nhận báo cáo; kỳ báo cáo; nội dung báo cáo; đơn vị tính; người thực hiện, người ký báo cáo và các nội dung khác có liên quan.
b) Phần thuyết minh, giải thích các thông tin có liên quan đến thông tin thống kê nêu trong phần báo cáo thông tin thống kê.
2. Kết cấu nội dung quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng cho cả báo cáo thống kê cơ sở định kỳ và đột xuất.
Điều 7. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở
1. Biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp để thu thập thông tin thống kê được quy định trong Thông tư này gồm các lĩnh vực sau:
a) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
d) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Hòa giải ở cơ sở;
e) Phổ biến, giáo dục pháp luật;
g) Chứng thực;
h) Hộ tịch;
i) Quốc tịch;
k) Lý lịch tư pháp;
l) Nuôi con nuôi;
m) Công chứng;
n) Luật sư;
o) Bán đấu giá tài sản;
p) Giám định tư pháp;
q) Đăng ký giao dịch bảo đảm;
r) Bồi thường nhà nước.
2. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê cơ sở của Ngành Tư pháp và các biểu mẫu chi tiết được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Các kỳ báo cáo thống kê cơ sở trong năm
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ được lập theo định kỳ sáu tháng và hàng năm.
Đối với báo cáo thống kê cơ sở 06 tháng, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau. Đối với báo cáo thống kê cơ sở hàng năm, thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
Riêng trong lĩnh vực hộ tịch, thời điểm lấy số liệu thống kê vừa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này vừa thực hiện theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch.
2. Thời điểm báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp đối với các báo cáo thống kê cơ sở phục vụ chỉ tiêu thống kê quốc gia theo quy định tại Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.
3. Kỳ báo cáo thống kê đối với báo cáo thống kê cơ sở đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Thời hạn gửi báo cáo thống kê cơ sở
1. Báo cáo thống kê cơ sở định kỳ: Báo cáo thống kê cơ sở 06 tháng và hàng năm phải được gửi đến cơ quan, tổ chức nhận báo cáo chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê. Ngày nhận báo cáo được ghi tại góc trên cùng bên trái của biểu mẫu báo cáo thống kê ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo thống kê cơ sở đột xuất: Thời gian gửi báo cáo thống kê cơ sở đột xuất được ghi tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
Điều 10. Hình thức báo cáo thống kê cơ sở
Báo cáo thống kê cơ sở được thực hiện đồng thời bằng hình thức văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử.
1. Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo và gửi theo đường bưu điện. Ngày gửi báo cáo thực tế được tính theo dấu bưu điện nơi tiếp nhận báo cáo gửi đi. Trong trường hợp gửi báo cáo bằng fax, ngày gửi báo cáo là ngày mà cơ quan, tổ chức nhận báo cáo nhận được bản fax.
2. Tệp dữ liệu điện tử được gửi để báo cáo phải là bản có cùng nội dung với báo cáo bằng văn bản đã có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu trong báo cáo bằng tệp dữ liệu điện tử. Hộp thư điện tử sử dụng để gửi tệp dữ liệu phải là hộp thư điện tử đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo đăng ký trước với cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở
1. Ghi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo đúng hạn theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu theo đúng yêu cầu về nội dung và phương pháp theo quy định của pháp luật và Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê đối với các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền để kịp thời đính chính, bổ sung, điều chỉnh những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê. Chỉnh lý hoặc bổ sung các thông tin cần thiết có liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo
Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo có quyền hạn và trách nhiệm:
1. Kiểm tra, đối chiếu, xử lý và tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở để xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp.
2. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về những sai sót trong các báo cáo thống kê đã kiểm tra.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức nhận báo cáo có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong và ngoài Ngành Tư pháp tiến hành đối chiếu thông tin để bảo đảm tính chính xác, toàn diện của thông tin thống kê do cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo gửi đến.
4. Gửi báo cáo tổng hợp tới các đối tượng sử dụng theo quy định.
Điều 13. Chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê
1. Khi cần chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê trong các báo cáo thống kê cơ sở đã gửi, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê có trách nhiệm gửi bổ sung và thuyết minh về việc chỉnh lý, bổ sung bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê.
2. Văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải ghi rõ thời gian lập báo cáo và có đóng dấu, có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi lập báo cáo thống kê. Trường hợp đối tượng thực hiện báo cáo thống kê là cá nhân thì văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải ghi rõ thời gian lập báo cáo và có chữ ký của cá nhân thực hiện báo cáo.
3. Văn bản chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê phải được gửi đến cơ quan, tổ chức nhận báo cáo trước thời điểm cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê gửi báo cáo thống kê lên cấp cao hơn theo quy định.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo không tiến hành hoặc không kịp điều chỉnh, bổ sung thông tin thống kê theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thì phần thông tin đó trên báo cáo thống kê tổng hợp chung được để trống và phải được ghi chú rõ trong báo cáo của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP
Điều 14. Phạm vi thống kê
Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành thu thập, tổng hợp các thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở, kết quả của các cuộc điều tra thống kê và nguồn thông tin của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật và Thông tư này nhằm thu thập thông tin thống kê phục vụ quản lý Ngành và phục vụ việc thu thập, tổng hợp số liệu thống kê thuộc chỉ tiêu thống kê quốc gia được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư pháp gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tư pháp);
c) Các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Tên cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.
Điều 16. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê tổng hợp
1. Các cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê tổng hợp theo quy định tại Thông tư này gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Tư pháp);
b) Cục thống kê cấp tỉnh;
c) Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính).
d) Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Tên cơ quan, tổ chức nhận báo cáo thống kê tổng hợp được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo thống kê hoặc ghi tại phần giải thích biểu mẫu đối với các biểu mẫu báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực giám định tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm và bồi thường nhà nước.
Điều 17. Kết cấu nội dung và danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp
1. Kết cấu nội dung của báo cáo thống kê tổng hợp theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư pháp để thu thập thông tin thống kê được quy định trong Thông tư này gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trừ lĩnh vực lý lịch tư pháp.
3. Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư pháp và các biểu mẫu chi tiết được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Các kỳ báo cáo thống kê tổng hợp trong năm, thời hạn, hình thức gửi báo cáo thống kê tổng hợp và chỉnh sửa thông tin thống kê
1. Báo cáo định kỳ:
a) Kỳ báo cáo thống kê và thời điểm lấy số liệu báo cáo đối với báo cáo thống kê tổng hợp định kỳ và báo cáo thống kê tổng hợp phục vụ chỉ tiêu thống kê quốc gia được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 8 của Thông tư này.
b) Ngày nhận báo cáo thống kê tổng hợp định kỳ được quy định cụ thể tại góc trên cùng bên trái của từng biểu mẫu báo cáo thống kê tổng hợp ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng các báo cáo thống kê tổng hợp gửi đến Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) thì ngày nhận chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê.
2. Kỳ báo cáo thống kê và thời gian gửi báo cáo thống kê đối với báo cáo thống kê tổng hợp đột xuất được thực hiện theo các quy định tại khoản 3, Điều 8 và khoản 2, Điều 9 của Thông tư này.
3. Hình thức gửi báo cáo thống kê tổng hợp được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này; việc chỉnh lý, bổ sung thông tin thống kê được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
1. Tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê, lập và nộp báo cáo theo quy định của pháp luật và Thông tư này.
2. Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở thông tin của các cuộc điều tra thống kê, báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung báo cáo.
3. Tự kiểm tra, chỉnh lý, bổ sung các thông tin thống kê liên quan đến báo cáo thống kê khi phát hiện có những thông tin còn sai sót, còn thiếu và chưa chính xác trong báo cáo thống kê hoặc khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo.
4. Gửi báo cáo tổng hợp tới các đối tượng sử dụng theo quy định.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nhận báo cáo
1. Cơ quan, tổ chức nhận báo cáo quy định tại điểm a, c, d Điều 16 Thông tư này có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức thực hiện biểu mẫu báo cáo thống kê do cơ quan, tổ chức mình tiếp nhận theo đúng quy định;
b) Kiểm tra báo cáo thống kê gửi đến theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
c) Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở số liệu của các báo cáo thống kê cơ sở, số liệu của các cuộc điều tra thống kê (nếu có) và các thông tin khác có liên quan; tính toán, tổng hợp số liệu thống kê theo đúng nội dung và phương pháp quy định đối với báo cáo thống kê tổng hợp quy định tại Thông tư này.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Vụ Kế hoạch - Tài chính) có trách nhiệm tiếp nhận các báo cáo thống kê từ các cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở đối với lĩnh vực quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 và từ các cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp quy định tại Điều 15 Thông tư này; phân loại và chuyển báo cáo thống kê đến các cơ quan, tổ chức có liên quan thuộc Bộ Tư pháp trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo.
3. Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thống kê để phục vụ hoạt động quản lý của Ngành theo phạm vi lĩnh vực quy định tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư này và gửi kết quả thông tin thống kê đến Vụ Kế hoạch - Tài chính trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thống kê nêu tại khoản 2 Điều này.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm đôn đốc; kiểm tra kết quả xử lý báo cáo thống kê do các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ gửi đến; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổng hợp các thông tin thống kê chủ yếu để phục vụ kịp thời cho hoạt động sơ kết, tổng kết công tác hàng năm của Ngành và phục vụ cho việc biên tập, công bố các thông tin thống kê trên các văn bản chính thức khác của Bộ, Ngành theo yêu cầu của Bộ trưởng.
5. Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Công nghệ thông tin của Bộ trong việc tổng hợp thông tin thống kê phục vụ cho hoạt động sơ kết, tổng kết công tác hàng năm của Ngành, phục vụ việc xây dựng Niên giám thống kê, các báo cáo thống kê chung của Ngành Tư pháp và đưa vào cơ sở dữ liệu thống kê chung của Ngành.
Thời hạn gửi thông tin thống kê định kỳ 6 tháng, hàng năm của 02 cơ quan, tổ chức nói trên đến Vụ Kế hoạch – Tài chính chậm nhất vào ngày 02 tháng 5 và ngày 02 tháng 11 của năm báo cáo.
6. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo thống kê tổng hợp của Ngành Tư pháp và gửi đến Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Điều 21. Điều tra thống kê
1. Điều tra thống kê của Ngành Tư pháp được thực hiện để thu thập thông tin thống kê từ các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:
a) Điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê từ các tổ chức không phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
b) Điều tra thống kê để bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện chế độ báo cáo thống kê;
c) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin từ cá nhân trong trường hợp cần thiết;
d) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất.
2. Các cuộc điều tra thống kê được tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 22. Phạm vi, thẩm quyền điều tra thống kê
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối tổng hợp nhu cầu điều tra thống kê của các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định và gửi về Tổng cục Thống kê trong quý II năm trước của kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định các cuộc điều tra thống kê được phân công thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều tra thống kê của Ngành Tư pháp ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia để thu thập thông tin về các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lý của Ngành Tư pháp nhưng chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
3. Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì xây dựng nội dung kế hoạch điều tra thống kê theo lĩnh vực được phân công phụ trách và gửi đến Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch điều tra thống kê chung của Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt.
Điều 23. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch điều tra thống kê
Kế hoạch điều tra thống kê bao gồm những nội dung chủ yếu như sau: tên các cuộc điều tra, nội dung điều tra, phương pháp điều tra, thời kỳ, thời điểm tiến hành điều tra, cơ quan tiến hành điều tra (cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp) và dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện.
Điều 24. Lập phương án điều tra thống kê và tổ chức hoạt động điều tra thống kê
1. Phương án điều tra thống kê của Ngành Tư pháp bao gồm mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, cơ quan, tổ chức điều tra, mẫu phiếu điều tra, phương pháp điều tra, phương pháp tính và tổng hợp các chỉ tiêu điều tra, thời gian tiến hành điều tra, kinh phí và các điều kiện vật chất khác bảo đảm thực hiện, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối với mỗi cuộc điều tra thống kê, các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì xây dựng nội dung phương án điều tra thống kê và gửi tới Vụ Kế hoạch - Tài chính lấy ý kiến góp ý về chuyên môn thống kê.
Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm góp ý và tổng hợp các phương án điều tra thống kê của Bộ và gửi Tổng cục Thống kê để có ý kiến thẩm định về chuyên môn trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
3. Khi có yêu cầu về điều tra thống kê đột xuất, cơ quan, tổ chức chủ trì xây dựng phương án điều tra thống kê có trách nhiệm tuân theo các quy định tại khoản 1 Điều này và gửi phương án điều tra tới Vụ Kế hoạch - Tài chính lấy ý kiến góp ý trước khi gửi Tổng cục Thống kê lấy ý kiến thẩm định về chuyên môn. Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Thống kê và các ý kiến góp ý khác, cơ quan, tổ chức chủ trì hoàn thiện phương án điều tra, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định điều tra đột xuất.
4. Các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan tổ chức triển khai hoạt động điều tra thống kê sau khi phương án điều tra thống kê nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được phê duyệt.
Điều 25. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra, người thực hiện điều tra thống kê và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê
1. Cơ quan tiến hành điều tra thống kê và người thực hiện điều tra thống kê của Ngành Tư pháp có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật Thống kê; phải chịu trách nhiệm về tính khách quan và chính xác của thông tin điều tra, giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng của các cuộc điều tra thống kê của Ngành Tư pháp có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 16 của Luật Thống kê, được thông báo về quyết định điều tra thống kê, mục đích, yêu cầu, thời hạn của cuộc điều tra thống kê trong thời gian ít nhất là 15 ngày trước khi tiến hành điều tra, trường hợp điều tra đột xuất thì thời gian được thông báo là 05 ngày trước khi tiến hành điều tra.
3. Trong trường hợp điều tra theo phương pháp gián tiếp, tổ chức cá nhân được điều tra thống kê phải ghi trung thực, đầy đủ theo yêu cầu của phiếu điều tra và gửi đúng hạn cho cơ quan tiến hành điều tra thống kê.
Chương V
KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THÔNG TIN
THỐNG KÊ; CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ
Điều 26. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin thống kê và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê
1. Cơ sở dữ liệu thống kê của Ngành Tư pháp là tập hợp những thông tin thống kê thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành được lưu giữ dưới hình thức văn bản và tệp dữ liệu điện tử trong hệ thống mạng máy tính, gồm cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu và cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp.
2. Việc cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của Ngành Tư pháp được quy định chi tiết tại Quy chế cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của Ngành phù hợp với quy định của pháp luật thống kê và pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước áp dụng đối với Ngành Tư pháp.
3. Cục Công nghệ thông tin Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trợ giúp pháp lý và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức xây dựng Quy chế cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của Ngành và triển khai thực hiện các hoạt động nhằm tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành Tư pháp.
Điều 27. Công bố thông tin thống kê
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc công bố thông tin thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước đối với công tác Tư pháp theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này. Không công bố các thông tin thống kê của Ngành thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, các thông tin thống kê có trong các tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước độ tối mật và độ mật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 18/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 168/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 24/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Thông tin thống kê do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định công bố là thông tin có giá trị pháp lý, không một tổ chức, cá nhân nào được sửa chữa, thay đổi.
3. Thông tin thống kê của Ngành Tư pháp được công bố thông qua các hình thức và phương tiện: Niên giám thống kê; đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và các văn bản chính thức khác của Bộ trên cơ sở phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Niên giám thống kê hàng năm của Ngành Tư pháp phải được công bố chậm nhất vào 30 tháng 6 của năm sau.
Vụ Kế hoạch- Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng Cục Thi hành án dân sự, Cục Trợ giúp pháp lý và các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ xây dựng Niên giám thống kê của Ngành Tư pháp; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các cơ quan, tổ chức khác thuộc Bộ biên tập để công bố thông tin thống kê trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều 28. Sử dụng, quản lý thông tin thống kê
1. Thông tin thống kê của Ngành đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố theo quy định tại Thông tư này là tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng thông tin thống kê đã được công bố.
2. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê của Ngành đã được công bố phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý thông tin thống kê của Ngành theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Thông tư này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền được giao có tránh nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này và bố trí các điều kiện đảm bảo thực hiện Thông tư.
2. Đối tượng nêu tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
Trong phạm vi thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê của các cơ quan, tổ chức thực hiện báo cáo. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo chuyên đề trong từng lĩnh vực hoặc theo địa bàn.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai việc thực hiện Thông tư này tại địa phương.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp và các hoạt động thống kê khác quy định tại Thông tư này, bảo đảm cung cấp thông tin thống kê đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2011.
2. Các biểu mẫu hết hiệu lực trong các văn bản hiện hành có liên quan được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Các biểu mẫu báo cáo của Ngành Tư pháp không quy định trong Thông tư này thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan khác.
3. Trường hợp các Thông tư về thống kê chuyên ngành trong lĩnh vực Thi hành án dân sự và Trợ giúp pháp lý không quy định thì áp dụng quy định của Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.