• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 28/06/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 28/06/2004
UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC
Số: 282/QĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 20 tháng 6 năm 1980

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC SỐ 282/QĐ
NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 1980 BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ THỂ THỨC ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC KỸ THUẬT

CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC.

Căn cứ vào Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 192-CP ngày 13-10-1975 của Hộiđồng Chính phủ.

Để việc đánh giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật đảm bảo yêu cầu về chất lượng, theo những thủ tục thống nhất trong toàn quốc; tạo điều kiện sử dụng kịp thời và có hiệu quả các thành tựu nghiên cứu khoa học kỹ thuật đã đạt được.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thể thức đánh giá và nghiệm thu các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật.

Điều 2. Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các ông phụ trách các Vụ quản lý khoa học kỹ thuật, các Ban khoa học kỹ thuật, các cơ sở làm công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các ông Chủ tịch Hội đồng khoa học kỹ thuật các cấp thực hiện Quy định này.

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỂ THỨC ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỸ THUẬT (1)

Điều 1. Tất cả các công trình nghiên cứu KHKT trong kế hoạch KHKT ở các cấp, kể cả các công trình tiến hành theo hợp đồng, khi kết thúc đều phải được đánh giá (hoặc nghiệm thu đối với những công trình tiến hành theo hợp đồng) theo Quy định này.

Điều 2. Một công trình nghiên cứu KHKT chỉ được coi là hoàn thành khi:

a) Đã có báo cáo tổng kết công trình nộp cho cấp quản lý hoặc cơ quan đặt hàng (đối với những công trình tiến hành theo hợp đồng);

b) Đã được Hội đồng đánh giá cấp quản lý, hoặc Hội đồng nghiệm thu xác minh và đánh giá theo tinh thần Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của bản Quy định này;

c) Đã có báo cáo tóm tắt và báo cáo toàn diện kết quả nghiên cứu cho Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước theo quy định về đăng ký Nhà nước đề tài nghiên cứu KHKT và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu.

Điều 3. Những chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá các công trình nghiên cứu KHKT và kiến nghị sử dụng chúng trong thực tiễn là:

- Tính mới mẻ và tính triển vọng trong phạm vi trong nước và thế giới của những kết quả đạt được;

- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mang lại hiệu quả kinh tế khi sử dụng trong kinh tế quốc dân;

- Sự đáp ứng của kết quả nghiên cứu KHKT những yêu cầu và nhiệm vụ nêu trong đề cương nghiên cứu ban đầu hoặc hợp đồng, những quy định về mặt tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, kỹ thuật an toàn lao động, mỹ thuật công nghiệp, tổ chức lao động một cách khoa học, v.v...

Điều 4. Việc đánh giá hoặc nghiệm thu kết quả công trình nghiên cứu KHKT về nguyên tắc phải tiến hành qua hai bước:

- Bước 1: Đánh giá nội bộ ở cơ sở tiến hành đề tài;

- Bước 2: Đánh giá chính thức ở cấp quản lý đề tài hoặc ở hội đồng nghiệm thu:

a) Đánh giá nội bộ, Thủ trưởng cơ sở thực hiện đề tài phải lập hội đồng đánh giá nội bộ trong khoảng thời gian chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo tổng kết. Thành viên của hội đồng này do Hội đồng khoa học cơ sở đề nghị và thủ trưởng cơ sở duyệt. Trong thành phần của Hội đồng đánh giá nội bộ có thể có sự tham gia của các nhà khoa học, kinh tế công tác trong các lĩnh vực sản xuất, giảng dạy, nghiên cứu ngoài cơ quan.

Hội đồng đánh giá nội bộ có trách nhiệm tư vấn cho thủ trưởng cơ sở trong việc xác minh các kết quả của công trình và trong việc quyết định chuyển báo cáo tổng kết công trình lên cấp quản lý hoặc cơ quan đặt hàng cùng với đề nghị tổ chức đánh giá chính thức hoặc nghiệm thu công trình.

b) Đánh giá chính thức hoặc nghiệm thu, cấp quản lý phải tổ chức đánh giá chính thức công trình (trong trường hợp đề tài tiến hành theo hợp đồng, cơ quan đặt hàng phải phối hợp với cơ quan nhận hàng tổ chức việc nghiệm thu công trình theo tình thần của hợp đồng đã ký kết) trong thời gian chậm nhất là 60 ngày sau khi đã nhận được báo cáo tổng kết kèm theo phần đánh giá nội bộ kết quả công trình và đề nghị tổ chức đánh giá chính thức hoặc nghiệm thu công trình.

Để đánh giá chính thức công trình, cấp quản lý có trách nhiệm lập Hội đồng đánh giá chính thức. Tuỳ yêu cầu đánh giá từng công trình cụ thể, hội đồng khoa học cấp quản lý công trình đề nghị thành phần và danh sách thành viên của Hội đồng đánh giá chính thức để thủ trưởng cấp quản lý công trình duyệt.

Trong thành phần của Hội đồng đánh giá chính thức có thể có sự tham gia của các cán bộ khoa học, kinh tế công tác thuộc các lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất, ngoài phạm vi quản lý của cấp quản lý công trình .

Đối với các công trình tiến hành theo hợp đồng, cơ quan đặt hàng và cơ quan nhận hàng có trách nhiệm phối hợp tổ chức hội đồng nghiệm thu. Thành phần hội đồng nghiệm thu về nguyên tắc phải gồm cán bộ KHKT có số lượng ngang nhau do từng phía đề nghị và một số các cán bộ KHKT thuộc các cơ quan ngoài được hai phía đề nghị và thống nhất từ trước, ghi trong văn bản hợp đồng (xem thêm Quy chế về hợp đồng nghiên cứu KHKT).

Đối với những công trình do cơ sở quản lý (không phải công trình tiến hành theo hợp đồng) chỉ cần tiến hành đánh giá chính thức.

Đối với các công trình phát triển sản xuất mới (SF), tạo giống mới (GM), phương pháp công nghệ mới (CN), trong thành phần của hội đồng đánh giá chính thức hoặc hội đồng nghiệm thu phải có các đại diện của cơ quan quản lý tiêu chuẩn đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá cấp tương ứng.

Ngoài những hội đồng đánh giá chính thức hoặc hội đồng nghiệm thu công trình, tuỳ theo tình hình cụ thể và tính chất của công trình, các cấp quản lý hoặc hai bên ký kết hợp đồng có thể thành lập các hội đồng đánh giá hoặc nghiệm thu từng bước tiến hành đề tài. Trong trường hợp đề tài tiến hành theo hợp đồng, việc này phải được thoả thuận từ trước và ghi vào văn bản ký kết.

Điều 5. Phân cấp đánh giá và nghiệm thu công trình nghiên cứu KHKT:

- Những đề tài nghiên cứu KHKT ghi trong kế hoạch KHKT của Nhà nước (đề tài trọng điểm của Nhà nước) được đánh giá ở Hội đồng đánh giá chính thức Nhà nước do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước thành lập. Ông Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước duyệt các văn bản đánh giá chính thức.

- Những đề tài nghiên cứu KHKT ghi trong kế hoạch KHKT của Bộ hoặc tỉnh, thành phố mà không phải đề tài Nhà nước (đề tài cấp Bộ, tỉnh, thành phố quản lý) được đánh giá ở hội đồng đánh giá chính thức do Bộ, tỉnh, thành phố thành lập. Thủ trưởng Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố duyệt các văn bản đánh giá chính thức.

- Những đề tài nghiên cứu KHKT do cơ sở quản lý dược đánh giá ở hội đồng đánh giá của cơ sở, do cơ sở thành lập. Thủ trưởng cơ sở duyệt các văn bản đánh giá chính thức.

- Những công trình nghiên cứu KHKT tiến hành theo hợp đồng được nghiệm thu ở hội đồng nghiệm thu do hai bên thoả thuận từ trước về mặt thành phần và danh sách (như quy định ở Điều 4). Ý kiến đánh giá của hội đồng nghiệm thu là quyết định. Ý kiến này phải được 2/3 thành viên của hội đồng tán thành theo nguyên tắc bỏ phiếu kín.

Điều 6. Hội đồng đánh giá chính thức và hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm nghiên cứu những tài liệu do cơ sở tiến hành đề tài gửi tới, tiến hành xác minh, đánh giá các kết quả của công trình và kiến nghị về việc sử dụng công trình trong thực tiễn. Kết quả đánh giá hoặc nghiệm thu phải ghi thành văn bản trên cơ sở biểu quyết bằng bỏ phiếu kín và được cấp quản lý duyệt. Trong biên bản phải ghi rõ:

- Những điểm không ăn khớp với đề cương nghiên cứu hoặc điều khoản của hợp đồng (nếu có);

- Những đề nghị về sửa chữa, bổ khuyết các thiếu sót;

- Những kiến nghị về việc áp dụng các kết quả của công trình vào kinh tế quốc dân;

- Những kiến nghị về việc công bố kết quả công trình trong và ngoài nước (theo quy định về bảo mật của Nhà nước);

- Những kiến nghị về việc khen thưởng công trình gồm cả việc đề nghị xét cấp học vị khoa học, giải thưởng quốc gia...).

Sau khi được cấp quản lý duyệt, các văn bản đánh giá công trình có hiệu lực bắt buộc đối với cơ sở tiến hành công trình kể từ ngày ký. Nếu không có ý kiến phản đối chính thức của các cơ sở hoặc chủ nhiệm đề tài, cấp quản lý công trình hoặc hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm gửi ngay báo cáo tóm tắt và báo cáo toàn diện kết quả công trình cho Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước theo quy định về đăng ký Nhà nước đề tài nghiên cứu KHKT và nộp báo cáo kết quả nghiên cứu trong thời gian chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký.

Trong trường hợp cơ sở hoặc Chủ nhiệm đề tài có ý kiến bất đồng với đánh giá của hội đồng đánh giá chính thức hoặc hội đồng nghiệm thu, cấp quản lý hoặc cấp quản lý cấp trên của hai bên ký kết hợp đồng có thể tổ chức đánh giá hoặc nghiệm thu lại, nếu thấy cần thiết, trước khi duyệt các văn bản đánh giá. Thủ tục đánh giá lại phải tiên hành trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại và theo đúng quy định như đối với trường hợp đánh giá chính thức hoặc nghiệm thu theo Quy định này.

Cơ quan hoặc chủ nhiệm tiến hành công trình cơ trách nhiệm tạo mọi điều kiện về mặt tài liệu và vật chất khác cần thiết cho việc xác minh đánh giá các kết quả công trình theo yêu cầu của hội đồng đánh giá, hội đồng nghiệm thu (hoặc các hội đồng đánh giá, nghiệm thu lại).

Cơ quan hoặc Chủ nhiệm tiến hành công trình có quyền tham gia các cuộc họp đánh giá của các hội đồng, phát biểu ý kiến trong cuộc họp này, được thông báo ngay về những kết luận của hội đồng, cũng như làm đơn khiếu nại lên cấp quản lý đề tài hoặc cơ quan quản lý cấp trên của hai bên ký kết hợp đồng về các kết luận của hội đồng.

Điều 7. Cơ quan tiến hành công trình phải nộp cho cấp quản lý hoặc bên đặt hàng các tài liệu sau đây để làm căn cứ cho việc tổ chức quá trình đánh giá chính thức hoặc nghiệm thu công trình:

1. Năm bản báo cáo tổng kết công trình đã qua đánh giá nội bộ của cơ sở (theo mẫu quy định).

2. Một mẫu sản phẩm (hoặc thiết kế hoàn chỉnh) trong trường hợp công trình phát triển sản phẩm mới (SF), giống mới (GM) hoặc sơ đồ quy trình công nghệ trong trường hợp công trình phát triển phương pháp công nghệ mới (CN).

3. Các hồ sơ kỹ thuật kèm theo mẫu sản phẩm hoặc sơ đồ (các thông số, tính toán, mô tả... mỗi loại 1 bản).

Điều 8. Về việc sử dụng các kết quả của công trình trong kinh tế quốc dân.

Cơ sở để quyết định áp dụng các kết quả công trình nghiên cứu KHKT trong kinh tế quốc dân là văn bản đánh giá chính thức đã được cấp quản lý duyệt hoặc văn bản nghiệm thu của hội đồng nghiệm thu đã có hiệu lực.

Đối với các công trình nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, các văn bản này phải được cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng Nhà nước duyệt về các mặt tương ứng theo quy định của Nhà nước.

Nghiêm cấm việc sử dụng trong kinh tế quốc dân ở quy mô sản xuất các công trình nghiên cứu KHKT chưa được đánh giá chính thức theo quy định này.

Điều 9. Về việc công bố các kết quả của công trình nghiên cứu KHKT:

- Các cấp quản lý công trình nghiên cứu KHKT chỉ được phép công bố các kết quả của công trình (dưới mọi hình thức công khai trong và ngoài nước: báo chí, đài phát thanh v.v...) sau khi đã được xác minh, đánh giá theo đúng tinh thần của bản quy định này và phải dựa vào các kiến nghị (kể cả về mặt công bố kết quả của công trình) đã được duyệt của hội đồng đánh giá chính thức hoặc hội đồng nghiệm thu.

Các cán bộ KHKT có quyền công bố kết quả công trình của mình với tư cách cá nhân nhưng những công bố trái với điều quy định này đều không có giá trị pháp lý và người công bố cũng như cơ quan truyền đạt công bố phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về những hậu quả do việc công bố đó gây ra (tuỳ theo mức độ mà chịu những hình thức kỷ luật khác nhau, kể cả việc truy tố trước pháp luật).

Điều 10. Điều khoản thi hành.

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với tinh thần Quy định này đều không còn giá trị.

Đang cập nhật

(Đã ký)

 

Lê Khắc

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.