• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/02/2020
  • Ngày hết hiệu lực: 15/10/2021
BỘ XÂY DỰNG
Số: 15/2019/TT-BXD
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Giang, ngày 26 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

Hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng

__________________________

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng.

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn xác định đơngiá nhân công xây dựng(bao gồm nhân công xây dựng và nhân công tư vấn xây dựng) đểxác định vàquản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm: sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng, chỉ số giá xây dựng, dự toán các công tác tư vấn xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2.Khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng các quy định của Thông tư này để thực hiện xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, xác định chi phí đầu tư xây dựng làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án sử dụng vốn khác.

Điều 3. Nguyên tắcxác địnhvà điều chỉnh đơn giá nhân công

          1. Đơn giá nhân công xây dựng xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này đảm bảo các nguyên tắc sau:

          a) Phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc nhân công trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình, điều kiện làm việc của công nhân xây dựng; đặc điểm, tính chất công việc; phù hợp với nội dung, tính chất công việc, chức danh và trình độ, chất lượng nhân công tư vấn xây dựng.

          b) Phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng (đã bao gồm các yếu tố bù đắp lương do điều kiện sinh hoạt) trên thị trường lao động của từng địa phương, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

          c) Đáp ứng yêu cầu chi trả một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).

d) Đơn giá nhân công xây dựng được xác định với thời gian làm việc một ngày là 8 giờ.

          2. Đơn giá nhân công xây dựng được điều chỉnh khi mặt bằng giá nhân công xây dựngtrên thị trường có sự biến động.

Điều 4. Nội dung đơn giá nhân công xây dựng

1. Đơn giá ngày công của nhân công xây dựng là đơn giángày công của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, lái xe, thợ vận hành máy và thiết bị thi công,kỹ sư khảo sát; thuyền trưởng, thuyền phó, thợ điều khiển tàu sông, tàu biển, thủy thủ, thợ máy, kỹ thuật viên; nghệ nhân, thợ lặn làm việc trong điều kiện bình thường.

2. Đơn giá ngày công củatư vấn xây dựng là đơn giá ngày công của tư vấn xây dựng trong nước, bao gồm kỹ sư cao cấp, chủ nhiệm dự án; kỹ sư chính, chủ nhiệm bộ môn; kỹ sư; kỹ thuật viên trình độ trung cấp, cao đẳng, đào tạo nghề; trong đó, đã bao gồm đầy đủ các khoản lương, phụ cấp lương,các khoản bảo hiểm thuộc trách nhiệm của người lao động phải nộp theo quy định (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn).

3. Đơn giá nhân công xây dựngcủa công tác cá biệt là đơn giá của nhân công xây dựnglàm việc trong điều kiện nguy hiểm, độc hại (công trình thi công đèo dốc cao, công trình hầm;công trình thi công ngoài biển đảovà một số công trình có tính chất cá biệt khác).

4. Đơn giá nhân công xây dựngđược khảo sát, xác định và công bố theo 10nhóm công tác xây dựng tại Phụ lục số 2 của Thông tư này. Riêng nhóm nhân công xây dựng thứ 11 là nhóm công tác xây dựng cá biệt, việc khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng của nhóm này phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng địa phương.

5. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát, xác định và công bố theo 04nhóm công việctư vấn xây dựng công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

          Điều 5. Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng

1. Đơn giá nhân công xây dựngđược khảo sát từ các nguồn thông tin như sau:

a) Xác định từ kết quả khảo sát trực tiếp tại công trình trong khu vực công bố.

b) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành hoặc số liệu kết quả trúng thầu của công trình tương tựtại khu vực công bốcó điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định.

c) Xác định từ kết quả khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu vàcá nhân, tổ chức trong lĩnh vực thi công xây dựng.

d) Kết hợp các kết quả điều tra, thống kê nêu trên.

2. Đơn giá nhân công xây dựngcủa mộtnhân công trong nhómcác công tác xây dựngđược tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau:

(1.1)

Trong đó:

- : đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j tại bảng phân nhóm công tác xây dựng tại Phụ lục số 2 của Thông tư (đồng/ngày công);

- :đơn giánhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựngthứ j công bố tại Phụ lục số 2 của Thông tư, đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng điều tra, khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Thông tư (đồng/ngày công);

- m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng được tổng hợp trong nhóm.

3. Chi tiết phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựngquy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.

4. Đơn giá nhân công xây dựngđược thu thập, tổng hợp theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 7, 8, 9, 10 của Thông tư này.

          Điều 6. Phương pháp xác định đơn giá nhân công tư vấn xây dựng

1. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát, xác định và công bố cho 04 nhóm tư vấn xây dựng công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư này.

          2. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được khảo sát theo chức danh,trình độ chuyên môn của chuyên gia tư vấn tại các đơn vị có hoạt động tư vấn xây dựng.

          3. Đơn giá nhân công của một tư vấn trong nhómchuyên gia tư vấn xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của các tư vấn xây dựng trong nhóm, cụ thể theo công thức sau:

 (1.2)

Trong đó:

- : đơn giá nhân công của một tư vấn trong nhóm chuyên gia tư vấn thứ k tại bảng phân nhóm trình độ tư vấn xây dựng Phụ lục số 3 của Thông tư này (đồng/công).

- đơn giá nhân công tư vấn thực hiện công việc thứ l trong nhóm công tác xây dựng thứ k công bố tại Phụ lục số 3 của Thông tư, đơn giá nhân công tư vấn thực hiện công việc thứ l được xác định bằng điều tra, khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Thông tư (đồng/công);

          - n: số lượng đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được tổng hợp trong nhóm.

          4. Chi tiết phương pháp xác định đơn giá nhân công tư vấn xây dựng quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.

5. Đơn giá nhân công tư vấn xây dựng được thu thập, tổng hợp và công bố theo các biểu mẫu quy định tại Phụ lục số 12 và 13 của Thông tư này.

          Điều 7. Quản lý đơn giá nhân công xây dựng

1.Bộ Xây dựng công bố khung đơn giá nhân công xây dựng của 03 loại nhân công xây dựngtheo 04 vùngtại Phụ lục số 4 và khung đơn giá nhân công của 04 nhóm tư vấn xây dựng theo 4 vùngtại Phụ lục số 5 của Thông tư này.

2. UBNDtỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn của Thông tư này chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan khảo sát hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực khảo sát, thu thập thông tin, xác định đơn giá nhân công xây dựng phù hợp khung đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng công bố làm cơ sở công bố hoặc ủy quyền công bố đơn giá nhân công xây dựng định kỳ hàng tháng, hoặc quý làm cơ sở lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn và gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi quản lý.

3. Đối với các công tác xây dựng thuộc nhóm công tác cá biệt; các công tác xây dựng chưa có trong danh mục đã công bố hoặc các công tác xây dựng đã có trong danh mục nhưng đơn giá nhân công xây dựng theo công bố của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không phù hợp với loại, điều kiện thi công của công trình thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức khảo sát,công bố bổ sung, điều chỉnh áp dụng để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho công trình xây dựng trên địa bàn.

4. Kinh phí cho việc khảo sát, thu thập thông tin, xác định và thông báo đơn giá nhân công xây dựng được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng chi phí tổ chức khảo sát kiểm chứng đơn giá nhân công xây dựng của chủ đầu tư xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí tư vấn khác trong chi phí đầu tư xây dựng của công trình.

          Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Xây dựng hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng của các địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố đơn giá nhân công xây dựng và đơn giá nhân công tư vấn xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 của Thông tư này.

3. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn xây dựng hoạt động trên địa bàn của tỉnh, thành phố có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về đơn giá nhân công xây dựng trong hồ sơ công trìnhcho cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương tổng hợp, xác định, công bốđơn giá nhân công xây dựng.

Điều 9. Xử lý chuyển tiếp

          1. Trường hợp tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này và chưa tổ chức lựa chọn nhà thầuthì người quyết định đầu tư quyết định việc điều chỉnh đơn giá nhân công xây dựng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng làm cơ sở xác định giá gói thầu theo đơn giá nhân công xây dựng do UBND cấp tỉnh, thành phố công bố trên cơ sở đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án.

          2. Các gói thầu xây dựng đã ký kết hợp đồng xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2020 và thay thế Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Bùi Phạm Khánh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.