QUYẾT ĐỊNH
Về việc chuyển công ty xây dựng công trình văn hóa thành
công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa
___________________
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Xây dựng công trình văn hóa (Công văn số 106/CV-XDCTVH ngày 20 tháng 05 năm 2004) về Phương án cổ phần hóa Công ty Xây dựng công trình văn hóa và Biên bản thẩm định Phương án cổ phần hóa của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ ngày 02 tháng 06 năm 2004;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Phương án cổ phần hóa Công ty Xây dựng công trình văn hóa gồm những điểm chính sau:
1. Hình thức cổ phần hóa: Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp để chuyển thành Công ty cổ phần.
2. Cơ cấu vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 3.039.800.000 đồng (ba tỷ, không trăm ba mươi chín triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn). Trong đó:
- Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 30%
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 70%.
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.
3. Giá trị thực tế của Công ty Xây dựng công trình văn hóa tại thời điểm ngày 01 tháng 07 năm 2003 để cổ phần hóa (Quyết định số 151/QĐ-BVHTT ngày 28 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin) là 17.605.992.683 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại Công ty là 3.039.817.322 đồng (Ba tỷ, không trăm ba mươi chín triệu, tám trăm mười bảy nghìn, ba trăm hai mươi hai đồng).
4. Ưu đãi cho người lao động trong Công ty.
Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 83 lao động trong Công ty là 13.537 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 406.110.000 đồng. Trong đó, số cổ phần ưu đãi trả chậm cho 03 lao động nghèo là 752 cổ phần, trị giá 52.640.000 đồng.
5. Về chi phí cổ phần hóa, đào tạo lại và giải quyết lao động dôi dư, Công ty làm thủ tục, báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
6. Doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa được sử dụng tiền bán cổ phiếu như sau:
- Chi phí cổ phần hóa.
- Số tiền còn lại chuyển vào Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 2: Chuyển Công ty Xây dựng công trình văn hóa thành Công ty cổ phần Xây dựng công trình văn hóa.
- Tên giao dịch quốc tế: Culture Construction Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: CCCo.
- Trụ sở chính: 8/260 đường Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điều 3: Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:
- Xây lắp các công trình văn hóa và dân dụng.
- Tu bổ, tôn tạo các Công trình di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật.
- Khảo sát, sáng tác, thiết kế, lập dự án đầu tư, thi công công trình tượng đài, tranh hoành tráng, tranh nghệ thuật, tranh lịch sử và các công trình di tích lịch sử, văn hóa.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, giao thông vận tải và phát triển hạ tầng.
- Trang trí nội, ngoại thất các công trình bảo tàng, nhà truyền thống, nhà văn hóa và các công trình khác.
- Kinh doanh, trưng bày triển lãm sản phẩm văn hóa trong lĩnh vực bảo tàng, trang trí mỹ thuật.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Tư vấn, môi giới bất động sản, đầu tư kinh doanh nhà ở, văn phòng cho thuê.
Điều 4: Công ty cổ phần Xây dựng Công trình văn hóa là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp.
Điều 5: Công ty Xây dựng công trình văn hóa tổ chức bán cổ phần và tổ chức Đại hội cổ đông lần đầu của Công ty cổ phần theo đúng quy định hiện hành.
Giám đốc và kế toán trưởng Công ty Xây dựng công trình văn hóa có trách nhiệm điều hành công việc của Công ty cho đền khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động, đất đai cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Giám đốc Công ty Xây dựng công trình văn hóa Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.