CHỈ THỊ
Về việc tăng cường công tác công chứng, chứng thực
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
_____________
Ngày 29 tháng 11 năm 2006 Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 đã thông qua Luật Công chứng và ngày 18 tháng 5 năm 2007 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng thể chế hóa chủ trương cải cách tư pháp của Đảng theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Trong thời gian qua, hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn bước đầu triển khai có hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng, chứng thực của tổ chức, cá nhân. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Đề án Phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh; ban hành Quyết định số 2516/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009 Về việc chuyển giao việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch đối với bất động sản trên địa bàn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác công chứng, chứng thực còn những hạn chế. Việc chuyển giao hợp đồng, giao dịch về bất động sản cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện chưa triệt để như: qua kiểm tra, thanh tra đã phát hiện các đơn vị vẫn thực hiện việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch về bảo lãnh, thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Một số nơi, cán bộ thực hiện chứng thực năng lực chuyên môn còn yếu nên có trường hợp nhận thức không đúng, tham mưu giải quyết sai thẩm quyền; xác định nhầm lẫn các loại việc chứng thực; chưa tuân thủ các quy định về ghi chép sổ chứng thực hoặc không mở các loại sổ chứng thực; không lưu trữ các hồ sơ theo quy định phải lưu trữ hoặc lưu trữ không bảo đảm an toàn, khoa học làm nguồn tài liệu cho công tác khai thác, kiểm tra về sau; việc thu, quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực hầu hết các địa phương đều lúng túng…
Để phát triển tổ chức hành nghề công chứng và tăng cường, nâng cao hiệu quả hoạt động này trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, bảo đảm tính an toàn pháp lý trong giao dịch của các tổ chức và cá nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Các Sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quản lý Nhà nước có hiệu quả về hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện nghiêm túc chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, tiếp tục phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về việc phê duyệt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2015, trên cơ sở tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu công chứng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Sở Tư pháp:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện trên cơ sở thành lập Phòng công chứng tại các đơn vị cấp huyện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch của tổ chức và cá nhân để Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Phòng tư pháp các huyện, thị xã tập trung thực hiện tốt công tác chứng thực được giao theo quy định.
- Tạo nguồn công chứng viên trên cơ sở cử cán bộ tham gia khoá đào tạo nghề công chứng viên đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng viên khi thành lập các Phòng công chứng.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên để phát hiện những sai sót, tồn tại, qua đó kịp thời đề xuất giải pháp khắc phục, chấn chỉnh công tác chứng thực tại cấp huyện, cấp xã.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng biểu mức thu thù lao dịch thuật.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về công chứng, chứng thực cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Công tác tuyên truyền cần tập trung vào mục đích, ý nghĩa của việc công chứng, chứng thực; mục đích của việc xã hội hóa hoạt động công chứng và việc chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định số 79/2007/NĐ-CP và các văn bản có liên quan nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu công chứng, chứng thực của nhân dân, tăng cường tính an toàn pháp lý cho giao dịch của các tổ chức và cá nhân.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các các Phòng công chứng xây dựng văn bản phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong việc cung cấp thông tin địa chính, đăng ký giao dịch đảm bảo phục vụ cho việc công chứng các hợp đồng, văn bản về bất động sản chính xác, kịp thời.
3. Sở Tài chính hướng dẫn việc thu, chi và quản lý, sử dụng lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Nhà nước.
Phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hoạt động, trang bị cơ sở vật chất cho các Phòng công chứng khi được thành lập.
4. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp Sở Tư pháp đề xuất kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp cấp huyện; công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã theo hướng có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, chứng thực cấp xã nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động cơ quan tư pháp ở địa phương.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các Phòng Công chứng, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất phối hợp chặt chẽ nhằm xây dựng một cơ chế liên thông trong việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ cho việc công chứng các hợp đồng, văn bản liên quan đến bất động sản; đăng ký giao dịch bảo đảm.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Rà soát biên chế và năng lực cán bộ, cơ sở vật chất của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn để bố trí đủ nhân lực giải quyết kịp thời, đúng quy định các nhu cầu về chứng thực của nhân dân; trước mắt xét tuyển và bố trí đủ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cho những xã hiện nay còn thiếu. Hạn chế tối đa việc thay đổi cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, trường hợp do yêu cầu cấp thiết của công việc, phải điều động, thay đổi cán bộ phải có phương án bố trí ngay cán bộ có đủ tiêu chuẩn theo quy định để thay thế.
- Chỉ đạo các Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai trình tự, thủ tục chứng thực cấp bản sao và các quy định về mức thu lệ phí trong hoạt động chứng thực. Bảo đảm thường xuyên có người trực tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng quy định các yêu cầu về chứng thực của tổ chức và công dân; phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác chứng thực thuộc địa bàn quản lý.
7. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Thực hiện nghiêm túc việc chứng thực theo quy định.
- Bố trí cán bộ tham mưu thực hiện công tác chứng thực, phải đảm bảo thường xuyên có người để tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu chứng thực; Niêm yết công khai lịch làm việc, thẩm quyền, thủ tục, thời gian và lệ phí chứng thực.
- Đối với các xã, phường, thị trấn đã thực hiện chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản cho Phòng công chứng số 1 và số 2 theo Quyết định số 2516/2009/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc.
8. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.