NGHỊ QUYẾT
Quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
__________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 20/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số: 14/BC-HĐND ngày 4 tháng 7 năm 2014 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1. Mức thu phí:
a) Đối với đối tượng sử dụng nước sạch (có ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp nước sạch): Mức thu bằng 5% (năm phần trăm) trên giá bán của 1m³ (một mét khối) nước sạch tương ứng từng mục đích sử dụng trên địa bàn chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với đối tượng sử dụng nước tự khai thác: Mức thu bằng 5% (năm phần trăm) trên giá bán của 1m³ (một mét khối) nước sạch trung bình trên địa bàn chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, trong đó:
- Đối với đối tượng sử dụng nước dùng để sinh hoạt: Số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu gia đình (đối với hộ gia đình) hoặc bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động (đối với tổ chức không sản xuất, chế biến) và lượng nước tiêu thụ bình quân đầu người theo mức khoán là:
+ Tại thị xã Bắc Kạn: 03m³/người/tháng
+ Tại các huyện: 02m³/người/tháng
- Đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ: Số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động kinh doanh, dịch vụ do cơ sở tự kê khai và thẩm định của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu phí:
- Đối với đơn vị cung cấp nước sạch: Để lại 10% (mười phần trăm) tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được.
- Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Để lại 15% (mười năm phần trăm) tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được.
3. Các nội dung khác chưa quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Tài chính - Tài nguyên và Môi trường và các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Bãi bỏ Nghị quyết số: 31/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong đó, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện tốt việc thu phí. Hàng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2014./.