Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản

_______________________________________

Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11  tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu  tổ chức  của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản như sau:

I. LẬP, THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN KHẢO SÁT, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

1. Lập đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản

Việc lập đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản quy định tại Điều 38 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được thực hiện theo các nội dung sau đây:

1.1. Đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản bao gồm bản thuyết minh và các phụ lục, bản vẽ minh họa kèm theo.

Nội dung bản thuyết minh đề án bao gồm:

a) Vị trí địa lý, toạ độ, diện tích, mục tiêu của đề án;

b) Đặc điểm địa chất, khoáng sản; cơ sở xác định đối tượng khoáng sản;

c) Mục tiêu, nhiệm vụ, dự kiến kết quả đạt được;

d) Phương pháp kỹ thuật; khối lượng công trình; số lượng mẫu các loại cần lấy và phân tích; trình tự thực hiện; 

đ) Dự tính trữ lượng khoáng sản (đối với đề án thăm dò);

e) Tổ chức thi công;

g) Các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn lao động;

h) Dự toán kinh phí của đề án. 

1.2. Nội dung chi tiết các chương, mục của đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 1.

 2. Thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản

Việc thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản quy định tại Điều 38 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản, bao gồm các nội dung sau đây:

2.1. Kiểm tra cụ thể vị trí, ranh giới và diện tích của đề án;

2.2. Đánh giá về cơ sở địa chất, mục tiêu, đối tượng khoáng sản và kết quả dự kiến sẽ đạt được;

2.3. Thẩm định tính phù hợp của tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình và dự kiến số lượng mẫu các loại cần lấy, phân tích;

2.4. Đối với đề án thăm dò phải xem xét tính phù hợp của phương pháp thăm dò và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng dự tính;

2.5. Đánh giá tác động đến môi trường sinh thái, an toàn lao động và biện pháp xử lý;

2.6. Xem xét tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện.

II. MẪU ĐƠN, MẪU GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, MẪU BẢN ĐỒ KHU VỰC XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ MẪU BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

1.  Mẫu đơn, mẫu bản đồ khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Đơn, bản đồ khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại các điều từ điều 59 đến điều 62 của của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được lập theo các mẫu sau đây:

1.1. Mẫu đơn xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

a) Đơn xin cấp, gia hạn, cấp lại, trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản được lập theo các mẫu từ mẫu số 02 đến mẫu số 04; đơn xin chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 05 và Mẫu số 06.

b) Đơn xin cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản được lập theo các mẫu từ mẫu số 07 đến mẫu số 09; đơn xin chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 10 và Mẫu số 11.

c) Đơn xin cấp, gia hạn, trả lại giấy phép chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số 12 và Mẫu số 13; đơn xin chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số 14 và Mẫu số 15.

1.2. Mẫu bản đồ khu vực xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Khu vực xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ vuông góc VN2000, có tỷ lệ không nhỏ hơn 1:100.000 đối với khu vực khảo sát; 1: 10.000 đối với khu vực thăm dò và 1: 5.000 đối với khu vực khai thác. Bản đồ khu vực xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 16.

2. Mẫu giấy phép hoạt động khoáng sản

2.1. Giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số 17, Mẫu số 19 và Mẫu số 21.

2.2. Việc cấp lại, gia hạn giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản; cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong trường hợp để thừa kế được thể hiện bằng giấy phép mới, có nội dung phù hợp với giấy phép đã được cấp và các quy định có liên quan của pháp luật về khoáng sản (trên cơ sở mẫu giấy phép tại khoản 2.1 của Mục này).

 2.3. Việc cho phép trả lại giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản; trả lại một phần diện tích thăm dò, khai thác khoáng sản được thể hiện bằng quyết định được lập theo Mẫu số 18, Mẫu số 20 và Mẫu số 22.

3. Mẫu báo cáo về hoạt động khoáng sản

Báo cáo về hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 42 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được lập theo các mẫu sau đây:

3.1. Báo cáo về hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 23;

3.2. Báo cáo về hoạt động khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 24;

3.3. Báo cáo về hoạt động chế biến khoáng sản được lập theo Mẫu số 25;

3.4. Báo cáo về hoạt động khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo Mẫu số 26.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các quy định về thủ tục trình thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo trong hoạt động khoáng sản và lập đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản tại Thông tư số 10/TT-ĐCKS ngày 13 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp; quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản tại Quyết định số 06/2003/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 9 năm 2003 và quy định về báo cáo trong hoạt động khoáng sản tại Quyết định số 23/2004/QĐ-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường không còn hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

 Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc về quy định của pháp luật, cần được phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiếp tục xử lý./.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Đỗ Hải Dũng